WEBVTT 00:00:04.278 --> 00:00:08.557 Mỗi lần bạn bước đi, 00:00:08.557 --> 00:00:12.219 200 cơ bắp hoạt động đồng thời để nâng chân bạn lên, 00:00:12.219 --> 00:00:15.788 đẩy nó về trước, và đặt xuống. 00:00:15.788 --> 00:00:20.703 Đây chỉ là một trong hàng ngàn nhiệm vụ được thực hiện bởi hệ cơ bắp. 00:00:20.703 --> 00:00:24.550 Mạng lưới với hơn 650 cơ bắp này bao phủ toàn bộ cơ thể 00:00:24.550 --> 00:00:26.400 và nhờ nó, ta có thể nháy mắt, 00:00:26.400 --> 00:00:27.650 cười, 00:00:27.650 --> 00:00:29.010 chạy, 00:00:29.010 --> 00:00:30.450 nhảy, 00:00:30.450 --> 00:00:31.909 và đứng thẳng. 00:00:31.909 --> 00:00:35.741 Nó thậm chí chịu trách nhiệm làm tim đập. 00:00:35.741 --> 00:00:39.720 Trước hết, hệ cơ bắp thực sự là gì? 00:00:39.720 --> 00:00:42.218 Nó được tạo bởi ba loại cơ chính: 00:00:42.218 --> 00:00:46.470 cơ xương (cơ vân), được gắn với xương thông qua dây chằng 00:00:46.470 --> 00:00:50.260 cơ tim, chỉ có trong trái tim, 00:00:50.260 --> 00:00:54.562 và cơ trơn, bao phủ mặt trong các mạch máu và một số cơ quan nhất định, 00:00:54.562 --> 00:00:57.210 như ruột và tử cung. 00:00:57.210 --> 00:00:59.942 Cả ba loại này được tạo bởi các tế bào cơ, 00:00:59.942 --> 00:01:03.772 còn được gọi là sợi cơ, bó chặt với nhau. 00:01:03.772 --> 00:01:06.361 Những bó này nhận tín hiệu từ hệ thần kinh 00:01:06.361 --> 00:01:11.720 để co thắt các sợi, nhờ đó, tạo nên lực và chuyển động. 00:01:11.720 --> 00:01:14.382 Tạo nên hầu hết các cử động của chúng ta. 00:01:14.382 --> 00:01:16.142 Chỉ một vài bộ phận trên cơ thể 00:01:16.142 --> 00:01:18.834 không bị hệ cơ bắp điều khiển cử động. 00:01:18.834 --> 00:01:20.992 Đó là tinh trùng, 00:01:20.992 --> 00:01:23.344 lông mũi, 00:01:23.344 --> 00:01:25.491 và một số bạch cầu nhất định. 00:01:25.491 --> 00:01:29.044 Co thắt cơ bắp có thể chia thành ba loại chính. 00:01:29.044 --> 00:01:34.749 Hai loại đầu tiên, co hoặc duỗi các sợi cơ, tạo các lực đối lập. 00:01:34.749 --> 00:01:38.974 Cơ bắp tay trước co trong khi cơ bắp tay sau duỗi hoặc thả lỏng, 00:01:38.974 --> 00:01:42.781 kéo tay lên và cong tay ở cùi chỏ. 00:01:42.781 --> 00:01:45.349 Điều này cho phép ta, ví dụ, nhặt cuốn sách lên, 00:01:45.349 --> 00:01:49.449 hoặc nếu đảo ngược lại, là đặt sách xuống. 00:01:49.449 --> 00:01:53.714 Sự hợp tác bổ sung như vầy tồn tại khắp hệ cơ bắp. 00:01:53.714 --> 00:01:57.945 Loại co thắt thứ ba tạo nên một lực ổn định. 00:01:57.945 --> 00:02:01.525 Ở trường hợp này, các sợi cơ không thay đổi độ dài, 00:02:01.525 --> 00:02:04.165 mà giữ cho cơ cứng rắn. 00:02:04.165 --> 00:02:08.274 Điều này cho phép ta nắm một ly cà phê hoặc dựa vào tường. 00:02:08.274 --> 00:02:13.386 Nó cũng giữ tư thế của ta, giúp ta đứng thẳng. 00:02:13.386 --> 00:02:16.526 Cơ xương tạo nên phần lớn hệ cơ, 00:02:16.526 --> 00:02:19.705 chiếm khoảng 30-40% cân nặng cơ thể, 00:02:19.705 --> 00:02:22.286 và tạo nên đa số các chuyển động. 00:02:22.286 --> 00:02:26.242 Vài nhóm cơ quen thuộc với ta, như cơ ngực và cơ bắp tay trước. 00:02:26.242 --> 00:02:29.362 Những cơ khác thì ít người biết hơn, như cơ mút, 00:02:29.362 --> 00:02:32.493 nhóm cơ gắn gò má với răng của bạn, 00:02:32.493 --> 00:02:34.532 hay nhóm cơ xương nhỏ nhất của cơ thể, 00:02:34.532 --> 00:02:40.755 một mảnh mô dài một milimét, gọi là cơ bàn đạp nằm sâu trong tai. 00:02:40.755 --> 00:02:45.733 Nơi nào chúng có mặt, các cơ xương được nối với hệ thần kinh soma, 00:02:45.733 --> 00:02:49.504 nhờ vậy, ta kiểm soát gần như hoàn toàn cử động của chúng. 00:02:49.504 --> 00:02:52.833 Nhóm cơ này cũng chứa hai loại sợi cơ 00:02:52.833 --> 00:02:58.764 để càng cải thiện cử động của ta, co giật chậm và co giật nhanh. 00:02:58.764 --> 00:03:01.783 Các sợi co giật nhanh phản ứng ngay khi được kích hoạt 00:03:01.783 --> 00:03:04.805 nhưng nhanh chóng hết năng lượng và trở nên mệt mỏi. 00:03:04.805 --> 00:03:07.956 Các sợi co giật chậm, ngược lại, là những tế bào bền sức. 00:03:07.956 --> 00:03:12.315 Chúng phản ứng và sử dụng năng lượng chậm rãi để có thể hoạt động lâu dài. 00:03:12.315 --> 00:03:15.586 Người chạy nước rút sẽ tích trữ nhiều cơ co giật nhanh ở chân 00:03:15.586 --> 00:03:17.255 qua việc luyện tập liên tục, 00:03:17.255 --> 00:03:21.425 cho phép cô ta nhanh chóng tăng tốc, 00:03:21.425 --> 00:03:24.156 trong khi các cơ lưng chứa nhiều cơ co giật chậm hơn 00:03:24.156 --> 00:03:27.685 để giữ tư thế của bạn cả ngày. 00:03:27.685 --> 00:03:31.116 Không như các cơ xương, cơ tim và cơ trơn của cơ thể 00:03:31.116 --> 00:03:33.605 được quản lí bởi hệ thần kinh tự động 00:03:33.605 --> 00:03:35.616 vượt khỏi tầm kiểm soát trực tiếp của ta. 00:03:35.616 --> 00:03:40.257 Nó giúp tim bạn đập khoảng 3 tỉ lần trong suốt cuộc đời, 00:03:40.257 --> 00:03:43.347 giúp cung cấp máu và oxi cho cơ thể. 00:03:43.347 --> 00:03:48.476 Kiểm soát tự động cũng co và giãn cơ trơn theo một chu kì có nhịp điệu. 00:03:48.476 --> 00:03:52.106 Để bơm máu qua các thành trong của mạch máu, 00:03:52.106 --> 00:03:56.367 cho phép ruột co thắt và đẩy thức ăn qua hệ thống tiêu hóa, 00:03:56.367 --> 00:04:01.708 và cho phép tử cung co thắt khi một người đang sinh con. 00:04:01.708 --> 00:04:06.828 Khi cơ bắp làm việc, chúng cũng sử dụng năng lượng và tạo ra sản phẩm phụ - nhiệt. 00:04:06.828 --> 00:04:10.896 Thực tế, cơ bắp cung cấp khoảng 85% thân nhiệt, 00:04:10.896 --> 00:04:15.768 được tim và các mạch máu phân tán khắp cơ thể thông qua máu. 00:04:15.768 --> 00:04:20.545 Không có nó, ta không thể duy trì nhiệt độ cần thiết để sống sót. 00:04:20.545 --> 00:04:23.670 Hệ thống cơ bắp có thể vô hình với chúng ta, 00:04:23.670 --> 00:04:26.591 nhưng nó để lại dấu ấn trên hầu hết những gì ta làm, 00:04:26.591 --> 00:04:31.111 dù đó là nháy mắt hay chạy đua đến đích.