< Return to Video

Hải lưu hoạt động như thế nào? - Jennifer Verduin

  • 0:06 - 0:08
    Vào năm 1992,
  • 0:08 - 0:10
    một con tàu chở
    đồ chơi khi tắm cho trẻ em
  • 0:10 - 0:12
    gặp phải một cơn bão.
  • 0:12 - 0:15
    Những thùng hàng bị cuốn xuống biển,
  • 0:15 - 0:18
    và sóng đánh 28.000 con vịt cao su
  • 0:18 - 0:21
    và những món đồ chơi khác
    tới Bắc Thái Bình Dương.
  • 0:21 - 0:23
    Nhưng chúng không tụ lại một chỗ.
  • 0:23 - 0:24
    Ngược lại,
  • 0:24 - 0:27
    những con vịt bị trôi dạt
    khắp nơi trên thế giới,
  • 0:27 - 0:30
    các nhà nghiên cứu
    sử dụng đường đi của chúng
  • 0:30 - 0:34
    để tạo biểu đồ hải lưu mới tốt hơn.
  • 0:34 - 0:36
    Có nhiều nhân tố chi phối dòng hải lưu:
  • 0:36 - 0:40
    gió, thủy triều,
    thay đổi dung trọng nước,
  • 0:40 - 0:43
    và chuyển động của Trái đất.
  • 0:43 - 0:46
    Địa hình dưới đáy đại dương
    và đường bờ biển
  • 0:46 - 0:48
    cũng làm thay đổi
    những chuyển động đó,
  • 0:48 - 0:49
    làm cho hải lưu chảy nhanh hơn,
  • 0:49 - 0:52
    chậm hơn, hoặc đổi hướng.
  • 0:52 - 0:55
    Có hai loại hải lưu chính:
  • 0:55 - 0:58
    hải lưu bề mặt và hải lưu tầng sâu.
  • 0:58 - 1:03
    Hải lưu bề mặt chi phối chuyển động
    của 10 phần trăm lượng nước bề mặt,
  • 1:03 - 1:06
    còn hải lưu tầng sâu
    chi phối 90 phần trăm còn lại.
  • 1:06 - 1:08
    Dù được tạo thành
    từ những nguyên nhân khác nhau,
  • 1:08 - 1:11
    hải lưu bề mặt và hải lưu tầng sâu
    ảnh hưởng lẫn nhau
  • 1:11 - 1:15
    trong một vũ điệu phức tạp
    khiến toàn bộ đại dương chuyển động.
  • 1:15 - 1:20
    Gần bờ, hải lưu bề mặt
    chịu ảnh hưởng của gió và thủy triều,
  • 1:20 - 1:25
    khi mực nước dâng lên và hạ xuống,
    nước bị kéo tới lui.
  • 1:25 - 1:26
    Trong khi đó, ở cửa biển,
  • 1:26 - 1:30
    gió là nguyên nhân chính
    tạo ra hải lưu bề mặt.
  • 1:30 - 1:32
    Khi thổi qua đại dương,
  • 1:32 - 1:35
    gió kéo theo các lớp nước trên cùng.
  • 1:35 - 1:37
    Lớp nước đó kéo các lớp bên dưới,
  • 1:37 - 1:40
    các lớp nước bên dưới
    lại tiếp tục kéo các lớp bên dưới nữa.
  • 1:40 - 1:43
    Trên thực tế, nước ở độ sâu 400 mét
  • 1:43 - 1:47
    vẫn bị ảnh hưởng
    bởi gió ở bề mặt đại dương.
  • 1:47 - 1:51
    Nếu phóng to để nhìn rõ hơn đường đi
    của hải lưu bề mặt trên khắp Trái đất,
  • 1:51 - 1:55
    bạn sẽ thấy chúng tạo ra
    các vòng tròn lớn gọi là vòng xoáy,
  • 1:55 - 1:58
    quay theo chiều kim đồng hồ
    ở bán cầu Bắc
  • 1:58 - 2:00
    và ngược chiều kim đồng hồ
    ở bán cầu Nam.
  • 2:00 - 2:03
    Đó là vì sự xoay vòng của Trái đất
  • 2:03 - 2:07
    ảnh hưởng đến gió,
    làm phát sinh những dòng chảy này.
  • 2:07 - 2:08
    Nếu trái đất đứng yên,
  • 2:08 - 2:11
    không khí và nước
    sẽ chỉ di chuyển qua lại
  • 2:11 - 2:14
    giữa những vùng áp suất thấp ở xích đạo
    và cao như ở hai cực.
  • 2:14 - 2:16
    Nhưng vì trái đất quay,
  • 2:16 - 2:21
    khí di chuyển từ xích đạo
    đến Bắc Cực bị lệch về phía Đông,
  • 2:21 - 2:25
    và khí di chuyển từ Bắc Cực xuống
    bị lệch về phía Tây.
  • 2:25 - 2:27
    Ở Nam bán cầu,
    mọi thứ xảy ra theo hướng ngược lại,
  • 2:27 - 2:29
    những luồng gió lớn
  • 2:29 - 2:33
    tạo thành các vòng xoáy
    quanh các bồn trũng đại duơng.
  • 2:33 - 2:36
    Nó được gọi là Hiệu ứng Coriolis.
  • 2:36 - 2:40
    Gió đẩy nước biển bên dưới
    vào cùng một vòng xoáy.
  • 2:40 - 2:44
    Và vì nước giữ nhiệt
    hiệu quả hơn khí,
  • 2:44 - 2:48
    những dòng hải lưu này
    giúp điều chỉnh nhiệt độ Trái Đất.
  • 2:48 - 2:50
    Không giống như hải lưu bề mặt,
  • 2:50 - 2:55
    hải lưu tầng sâu bị ảnh hưởng chủ yếu
    bởi sự thay đổi dung trọng nước biển.
  • 2:55 - 2:58
    Khi di chuyển về Bắc Cực,
    nước càng lúc càng lạnh,
  • 2:58 - 3:01
    nồng độ muối cũng cao hơn,
  • 3:01 - 3:04
    vì nước bị giữ lại
    trong các tinh thể băng,
  • 3:04 - 3:06
    để lại muối trong lòng biển.
  • 3:06 - 3:10
    Nước lạnh, mặn, đặc hơn,
    do đó, lắng xuống,
  • 3:10 - 3:13
    phần nước ở gần bề mặt ấm hơn
    nổi lên trên thay vị trí của nó,
  • 3:13 - 3:17
    tạo thành một dòng hải lưu đứng
    gọi là vòng tuần hoàn nhiệt.
  • 3:17 - 3:22
    Vòng tuần hoàn nhiệt và gió
  • 3:22 - 3:26
    kết hợp tạo thành một vòng lặp
    được gọi là vành đai băng tải toàn cầu.
  • 3:26 - 3:29
    Khi di chuyển
    từ tầng sâu đại dương lên bề mặt,
  • 3:29 - 3:33
    nó mang theo chất dinh dưỡng
    nuôi dưỡng các vi sinh vật,
  • 3:33 - 3:36
    tạo thành cơ sở
    của nhiều chuỗi thức ăn đại dương.
  • 3:36 - 3:39
    Vành đai băng tải toàn cầu
    hiện là dòng hải lưu dài nhất thế giới,
  • 3:39 - 3:41
    uốn lượn khắp nơi trên Trái Đất.
  • 3:41 - 3:45
    Nhưng nó chỉ di chuyển
    vài centimet trên giây.
  • 3:45 - 3:49
    Một giọt nước phải tốn một ngàn năm
    để hoàn tất một vòng lặp.
  • 3:49 - 3:51
    Tuy nhiên, nhiệt độ nước biển tăng lên
  • 3:51 - 3:55
    làm chậm băng tải.
  • 3:55 - 3:56
    Các mô phỏng cho thấy
  • 3:56 - 3:59
    điều này gây xáo trộn hệ thống thời tiết
    cả hai bờ Đại Tây Dương,
  • 3:59 - 4:01
    và không ai biết
  • 4:01 - 4:05
    liệu nó sẽ tiếp diễn hay dừng lại.
  • 4:05 - 4:09
    Cách duy nhất để có thể dự báo đúng
    và có những kế hoạch phù hợp
  • 4:09 - 4:14
    là tiếp tục nghiên cứu hải lưu
    và các mãnh lực tạo nên chúng.
Title:
Hải lưu hoạt động như thế nào? - Jennifer Verduin
Speaker:
Jennifer Verduin
Description:

Xem toàn bộ bài học tại: https://ed.ted.com/lessons/how-do-ocean-currents-work-jennifer-verduin

Vào năm 1992, một con tàu chở đồ chơi khi tắm cho trẻ em gặp phải một cơn bão. Những thùng hàng bị cuốn xuống biển, và sóng cuốn 28.000 con vịt cao su và những món đồ chơi khác tới Bắc Thái Bình Dương. Nhưng chúng không tụ lại một chỗ, những con vịt bị trôi dạt khắp nơi trên thế giới. Chuyện này xảy ra như thế nào? Cùng Jennifer Verduin đắm mình vào những kiến thức khoa học về hải lưu.

Bài học bởi Jennifer Verduin, đạo diễn bởi Cabong Studios.

more » « less
Video Language:
English
Team:
closed TED
Project:
TED-Ed
Duration:
04:16

Vietnamese subtitles

Revisions