< Return to Video

TELL THE WORLD - FEATURE FILM

  • 0:08 - 0:12
    (TIẾNG NHẠC)
  • 0:34 - 0:36
    CẬU BÉ: (KÊU LỚN) Hãy đọc tất cả đi!
  • 0:37 - 0:40
    Hãy đọc về Đấng Christ tái lâm!
  • 0:43 - 0:44
    Hãy đọc đi!
  • 0:44 - 0:47
    Mình mong muốn cất lên các từng mây
    để thấy tất cả.
  • 0:48 - 0:51
    ĐÀN BÀ: Không bao lâu chị sẽ
    nhìn thấy. Tất cả sẽ thấy mà.
  • 0:51 - 0:54
    CẬU BÉ: (LA LÊN) Hãy đọc
    về Chúa Giê-su sẽ tái lâm!
  • 0:55 - 0:57
    Đừng quên lấy tờ báo để đọc!
  • 0:57 - 0:59
    Hãy đọc tất cả!
  • 1:01 - 1:03
    ĐÀN ÔNG: Cho chú một tờ báo con.
  • 1:05 - 1:09
    Có phải rằng thiên hạ hiếu kỳ
    về sự tái lâm của Chúa?
  • 1:09 - 1:12
    Thưa chú, nhiều người muốn biết
    về tận thế.
  • 1:12 - 1:14
    (NGƯỜI DÂN TRONG LÀNG ĐI QUA LẠI)
  • 1:14 - 1:16
    (ĐỒNG XU LENG KENG)
  • 1:17 - 1:20
    CẬU BÉ: Hãy đọc biết tin nóng bổng!
  • 1:20 - 1:22
    Hãy đọc và biết về Đấng Christ trở lại!
  • 2:25 - 2:28
    (TIẾNG PHÁO BINH VÀ BOM NỔ)
  • 2:28 - 2:30
    ĐÀN ÔNG: (LA LÊN) Đại úy Miller,
    đại úy?!
  • 2:32 - 2:34
    ĐÀN ÔNG: (LA LÊN) Không,
    không còn nữa!
  • 2:36 - 2:38
    (TIẾNG BOM NỔ VÀ TIẾNG LA HÉT)
  • 2:40 - 2:43
    ĐÀN ÔNG: Đại úy, chúng ta không
    còn đạn nữa!
  • 2:45 - 2:46
    Đại úy?! Đại úy?!
  • 2:46 - 2:48
    Đại úy Miller?!
  • 2:48 - 2:49
    (THỞ HỔN HỂN)
  • 2:49 - 2:51
    (THỞ NHANH)
  • 2:52 - 2:54
    (THỞ HỔN HỂN)
  • 3:02 - 3:04
    (ĐỌC) "Làm sao mà hiểu được
    sự tốt lành của Chúa,
  • 3:04 - 3:07
    "Ngài quan tâm đến
    những con cái mà Ngài thương,
  • 3:07 - 3:10
    "Tuy thế, bàn tay nào có thể
    trãi dài sự gian ác?
  • 3:10 - 3:13
    "Chúa xuống để nâng lên
    một nhân loại bị tai họa -
  • 3:13 - 3:16
    "Ngài đến thăm thế giới
    mà không hề thay đổi."
  • 3:20 - 3:22
    (CON LỢN KÊU ỦN ỈN)
  • 3:22 - 3:24
    Những đứa trẻ đang tìm anh đó.
  • 3:24 - 3:27
    Anh có thể đem bánh mì và
    phó mát cho chúng được không?
  • 3:29 - 3:30
    Được mà
  • 3:30 - 3:36
    (CẢNH THIÊN NHIÊN)
    Và Anh đang suy nghĩ gì đó?
  • 3:36 - 3:38
    Voltaire
  • 3:39 - 3:42
    Nhà văn Voltaire tin là có
    một đấng tối cao.
  • 3:44 - 3:49
    Nhưng ông không tin rằng Chúa
    quan tâm đến chúng ta
  • 3:52 - 3:57
    Anh... còn sống sót trong
    chiến trường Plattsburgh, Lucy và...
  • 3:58 - 4:00
    ... Anh phải tìm hiểu tại sao.
  • 4:00 - 4:04
    Như vậy lời văn của Volaire không
    cung cấp câu trả lời sao?
  • 4:12 - 4:13
    (TIẾNG ỒN ÀO TRONG QUÁN)
  • 4:13 - 4:17
    Chúa có thể nào giang tay cứu
    con người trong chiến trường?
  • 4:17 - 4:20
    William Miller, điều này không
    có hợp lý gỉ cả.
  • 4:20 - 4:23
    Nếu ngày ấy anh thấy
    bom đạn và đổ máu,
  • 4:23 - 4:26
    thì anh chỉ có thể giải thích
    cuộc chiến thắng
  • 4:26 - 4:28
    là phải có đấng tối cao can thiệp.
  • 4:28 - 4:31
    Tại sao những đàn ông
    và thanh niên khác chết?
  • 4:31 - 4:34
    Có phải là bàn tay của Chúa
    đặt họ vào trong mồ mả?
  • 4:34 - 4:36
    Tôi không có câu trả lời.
  • 4:36 - 4:38
    Không lẽ tôi phải chết
    nhưng tôi còn sống.
  • 4:38 - 4:41
    Có lẽ Kinh Thánh có câu trả lời.
  • 4:41 - 4:42
    Ông Miller, làm sao mà có chuyện đó.
  • 4:42 - 4:46
    Kinh Thánh là truyện cổ tích.
    Không có gì chứng minh đó là đúng. . .
  • 4:46 - 4:48
    WILLIAM: And cũng không có
    bằng chứng gì là không đúng.
  • 4:48 - 4:50
    Hai tư tưởng ấy điều
    đòi hói đức tin.
  • 4:50 - 4:54
    Chắc chắn tư tưởng nào
    cũng đòi hỏi chúng ta suy gẫm.
  • 4:54 - 4:56
    Như vậy, anh cho Kinh Thánh
    có thẩm quyền tối cao?
  • 4:57 - 5:00
    Có thể trong đó tôi
    tìm được câu trả.
  • 5:01 - 5:04
    Thôi, tôi cho anh biết là tôi muốn tìm.
  • 5:04 - 5:06
    Tìm một ly rượu nữa.
  • 5:16 - 5:18
    William...
  • 5:18 - 5:19
    Xin chào.
  • 5:19 - 5:21
    Chúng ta cần mục sư cho
    buổi lễ hôm nay...
  • 5:21 - 5:23
    (ĐANG ĐÀM THOẠI)
  • 5:30 - 5:32
    (TIẾNG ĐẠI PHONG CẦM)
  • 5:32 - 5:33
    Người giảng bị bệnh rồi.
  • 5:33 - 5:36
    - Vậy hả.
    - Cho nên...
  • 5:36 - 5:37
    Họ nhờ tôi đọc
    bài giảng hôm nay.
  • 5:40 - 5:42
    Rồi Anh trả lời như thế nào?
  • 5:43 - 5:46
    Tôi nhận lấy khi nói
    chuyện trưới mẹ.
  • 5:48 - 5:53
    Tôi nói cho mẹ biết rằng là tôi sẽ
    đọc bải giảng khi Elihu vắng mặt.
  • 5:55 - 5:57
    Bà...chắc nói cho
    những viên chức biết.
  • 6:11 - 6:16
    "Quả thực, sự dạy dỗ của
    cha mẹ được thành công
  • 6:16 - 6:19
    "không chỉ hướng dẫn
    chân lý mà thôi,
  • 6:19 - 6:21
    "nhưng bởi đời sống
    của chính cha mẹ..."
  • 6:21 - 6:23
    "Nhiều người vẫn còn cứng lòng,
  • 6:23 - 6:28
    "hãy nghĩ đến Đấng sáng tạo
    và Chúa Giê-su hy sinh để cứu chuộc
  • 6:32 - 6:33
    (ĐÀN ÔNG HO)
  • 6:34 - 6:36
    "Hỡi các cha mẹ yêu dấu,
    đừng tự lừa dối mình.
  • 6:36 - 6:40
    "Nếu quý vị hướng dẫn con em
    mình trong còn đường nó phải đi,
  • 6:40 - 6:44
    "quý vị không chỉ đơn thuần dạy dỗ,
  • 6:44 - 6:47
    "nhưng hành động của quý vị phải...
  • 6:48 - 6:50
    "phải...
  • 6:54 - 7:00
    "... hành động quý vị phải đi đôi
    với sự kêu gọi của Chúa trong lòng."
  • 7:07 - 7:09
    (TIẾNG THÌ THẦM)
  • 7:32 - 7:34
    (ĐỌC) "VÌ Đức Chúa Trời
    yêu thương thế gian,
  • 7:34 - 7:36
    "đến nổi đã ban
    con một của Ngài,
  • 7:36 - 7:40
    "hầu cho hể ai tin con ấy
    không bị hư mất,
  • 7:40 - 7:42
    "mà được sự sống đời đời."
  • 7:44 - 7:47
    "Ta đã lấy sự yêu thương
    đời đời mà yêu ngươi,
  • 7:47 - 7:49
    "nên đã lấy sự nhơn từ...
  • 7:49 - 7:52
    "Vì ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời
    ngươi, Cứu Chúa ngươi..."
  • 7:52 - 7:56
    "Đấng Christ đã dân mình chỉ một
    lần đặng cất tội lỗi của nhiều người,
  • 7:56 - 8:01
    "Ngài lại sẽ hiện ra lần thứ hai...
    cho kẻ chờ đợi Ngài."
  • 8:01 - 8:05
    "Nếu ta đi, ta sẽ trở lại."
  • 8:17 - 8:19
    Con ơi...
  • 8:20 - 8:22
    Có gì con?
  • 8:23 - 8:24
    Con chim nhỏ chết đó.
  • 8:24 - 8:26
    Ô...
  • 8:26 - 8:28
    Con ơi.
  • 8:29 - 8:31
    Đấy.
  • 8:31 - 8:33
    Mọi sự không sao đâu con.
  • 8:33 - 8:34
    Không.
  • 8:34 - 8:36
    Không đâu.
  • 8:39 - 8:41
    Hãy đi con.
  • 8:42 - 8:45
    Hãy chôn con chim này nhé.
  • 8:48 - 8:50
    Cha ơi...
  • 8:51 - 8:53
    ...Con không muốn chết.
  • 8:53 - 8:55
    Ô, con yêu dấu của cha.
  • 8:55 - 8:57
    Mmm.
  • 8:57 - 9:02
    Con sẽ còn sống lâu năm.
  • 9:03 - 9:05
    Nhưng. . .
  • 9:05 - 9:09
    ...một ngày nào đó
    mọi người sẽ chết.
  • 9:11 - 9:13
    Cha có sợ hãy không?
  • 9:13 - 9:14
    Không.
  • 9:14 - 9:16
    Không còn nữa.
  • 9:17 - 9:19
    Vì cha tìm được người bạn
    trong Chúa Giê-su.
  • 9:23 - 9:26
    "Ngày 16 tháng 8, 1818.
  • 9:26 - 9:29
    "Sau hai năm học lời Chúa,
  • 9:29 - 9:33
    "Tôi thỏa mãn là nhiều lời
    hứa tiên tri trong Kinh Thánh
  • 9:33 - 9:34
    "được ứng nghiệm.
  • 9:34 - 9:37
    "I còn thắc mắc,
  • 9:37 - 9:40
    "còn lời hứa sự tái lâm
    của Chúa thì sao?"
  • 9:48 - 9:50
    LUCY: Trở lại xem sự hiện thấy
    của Đa-ni-ên phải không?
  • 9:52 - 9:56
    Hãy nói lên,
    để cả gia đình được nghe.
  • 10:01 - 10:04
    "Bấy giờ ta nghe một
    đấng thánh đang nói...
  • 10:05 - 10:07
    "Sự hiện thấy...
    cho đến chừng nào
  • 10:07 - 10:12
    "nơi thánh cùng cơ binh để bị giày
    đạp dưới chân?
  • 10:12 - 10:14
    "Người trả lời rằng,
  • 10:14 - 10:19
    "Cho đến hai ngàn ba trăm
    buổi chiều và buổi mai
  • 10:19 - 10:23
    "sau đó nơi thánh sẽ được
    thanh sạch."
  • 10:23 - 10:26
    Hmm, đó là thời gian khá dài
    cho thời Đa-ni-ên.
  • 10:28 - 10:30
    Tôi nghĩ hơn đó nữa.
  • 10:32 - 10:36
    Đền thánh ở đây ám chỉ
    làm trái đất. . .
  • 10:38 - 10:39
    ...và...
  • 10:39 - 10:42
    Đền thánh là trái đất
  • 10:42 - 10:45
    và được thanh sạch
  • 10:45 - 10:48
    phải là...thanh sạch trái đất
  • 10:48 - 10:50
    sau Đấng Christ trở lại
    lần thư hai.
  • 10:50 - 10:54
    Nếu mỗi ngày tiêu biểu
    cho một năm...
  • 10:54 - 10:56
    William, Anh nói gì đó?
  • 10:56 - 10:58
    Đấng Christ trở lại.
  • 10:58 - 11:00
    Đúng, trong ngày vinh hiển.
  • 11:00 - 11:03
    Ngày ấy sẽ đến là niềm hy vọng.
  • 11:03 - 11:05
    Lucy, em không hiểu ý anh.
  • 11:05 - 11:07
    Nếu...
  • 11:08 - 11:11
    ...mỗi ngày trong Đa-ni-ên
    là một năm,
  • 11:11 - 11:15
    và . . . 2,300 ngày
  • 11:15 - 11:20
    sẽ là 2,300 năm cho đến
    sự tái lâm của Đấng Christ,
  • 11:20 - 11:24
    và thời gian bắt đầu
    là 457 trước Công Nguyên,
  • 11:24 - 11:29
    đã được trình bày trong Đa-ni-ên 9,
    và được xác nhận bởi các sử gia,
  • 11:29 - 11:31
    ấy là đưa chúng ta đến
  • 11:31 - 11:32
    ...1843.
  • 11:41 - 11:43
    Đấng Christ sẽ trở lại.
  • 11:43 - 11:45
    Cứu Chúa chúng ta từ
    Plattsburgh sẽ trở lại.
  • 11:48 - 11:50
    1843.
  • 12:06 - 12:08
    (TIẾNG CHUÔNG ĐỒNG HỒ)
  • 12:10 - 12:12
    (TIẾNG TÍCH TẮC)
  • 12:17 - 12:19
    William?
  • 12:19 - 12:20
    William, Anh yêu?
  • 12:20 - 12:22
    - (TIẾNG RÊN)
    - Hãy vào giường.
  • 12:23 - 12:25
    (TIẾNG THỞ DÀI)
  • 12:25 - 12:30
    Kinh Thánh cho biết
    thời gian Chúa sẽ trở lại.
  • 12:30 - 12:34
    Lời của Chúa trãi dài
    qua nhiều thế kỷ.
  • 12:34 - 12:36
    Sáng mai vẫn còn đó.
  • 12:36 - 12:39
    Em có thể tin rằng Chúa khải thị
    cho chúng ta biết?
  • 12:39 - 12:41
    Quả thực.
  • 12:41 - 12:44
    Tôi sẽ không bao giời
    nghi ngờ lời Kinh Thánh.
  • 12:44 - 12:48
    "Lời Chúa là ngọn đèn
    cho chân tôi
  • 12:48 - 12:50
    "Ánh sáng cho
    đường lối tôi."
  • 13:13 - 13:17
    (TIẾNG NGỰA HÍ)
  • 13:21 - 13:23
    ĐÀN ÔNG: Chỉ. . .
  • 13:24 - 13:26
    LUCY: Họ đào trúng cái gì đó?
  • 13:27 - 13:29
    Tôi không biết.
  • 13:29 - 13:31
    Cái gì đó mà họ không
    thể di chuyển được.
  • 13:31 - 13:32
    LUCY: Mm.
  • 13:32 - 13:36
    Mặt đất cứng cõi như là
    một người ôm giữ danh hiệu.
  • 13:37 - 13:38
    Lucy...
  • 13:38 - 13:41
    Anh đã giải thích
    sự suy nghĩ của anh.
  • 13:41 - 13:44
    Người đạo Baptist, Giám Lý,
    Trưởng Lão,
  • 13:44 - 13:47
    tất cả tin rằng
    Chúa sẽ trở lại
  • 13:47 - 13:50
    cuối 1,000 năm mà được
    đề cập trong sách Khải huyền.
  • 13:50 - 13:54
    Họ tưởng rằng chúng ta có thể tự
    đưa mình vào 1,000 năm bình an!
  • 13:56 - 13:57
    (TIẾNG THỞ DÀI)
  • 13:57 - 14:01
    Qua nhiều năm học
    Kinh Thánh tôi thấy rằng
  • 14:01 - 14:04
    Đấng Christ sẽ trở lại
    làm sạch trái đất này
  • 14:04 - 14:07
    đầu thời gian 1,000 năm
    không phải cuối.
  • 14:07 - 14:09
    Đều này không thể
    giữ riêng trong gia đình mình.
  • 14:09 - 14:11
    William, Anh phải nói cho
    người khác biết.
  • 14:11 - 14:13
    Tôi không phải thần học gia.
  • 14:13 - 14:15
    Cũng không ai mời
    tôi làm chứng.
  • 14:15 - 14:16
    Có phải không?
  • 14:16 - 14:19
    (THỞ DÀI) Lucy...
  • 14:19 - 14:21
    ...Anh chỉ là người nông dân.
  • 14:21 - 14:26
    Anh gần 50 tuổi. Anh đã già
    không thể nhận công việc lớn lao này.
  • 14:26 - 14:29
    "Làm sao họ kêu cầu Ngài
    nếu họ chưa tin?
  • 14:29 - 14:32
    "Làm sao họ tin Ngài
    nếu họ chưa nghe?
  • 14:32 - 14:35
    "Làm sao họ nghe
    nếu chẳng ai rao giảng?"
  • 14:35 - 14:38
    Anh sẽ lập giao ước
    với Chúa.
  • 14:38 - 14:40
    Anh sẽ làm chứng
    nếu ai yêu cầu.
  • 14:40 - 14:41
    Thôi, đó là quyết định của anh.
  • 14:41 - 14:44
    Anh là hòn đá hay
    anh là cái cày?
  • 14:44 - 14:47
    Và anh đợi bao lâu nữa
    để có người đến sẳn sàng
  • 14:47 - 14:49
    muốn nghe sự thông sáng của anh?
  • 15:05 - 15:06
    (TIẾNG GÕ CỬA)
  • 15:06 - 15:08
    LUCY: Hãy vào.
  • 15:11 - 15:13
    - Irving.
    - Cô Lucy.
  • 15:13 - 15:16
    Không biết con đến đây
    có chuyện gì?
  • 15:16 - 15:19
    Dạ, mục sư nhà thờ Baptist
    của con phải đi xa.
  • 15:20 - 15:23
    Cho nên, cha mẹ con mong rằng
    ông đến chia sẻ ngày mai.
  • 15:24 - 15:26
    Chúng con mong rằng ông
    chia sẻ đề tài tiên tri
  • 15:26 - 15:27
    mà ông đang học Kinh Thánh.
  • 15:49 - 15:51
    WILLIAM: Con không phải
    thần học gia,
  • 15:51 - 15:53
    cũng không có ai hỏi
    con là mục sư.
  • 15:53 - 15:55
    LUCY: Anh là hòn đá
    hay là cái cày?
  • 15:55 - 15:58
    Và anh đợi bao lâu
    trước khi có người...?
  • 15:58 - 16:00
    WILLIAM: Con sẽ lập
    giao ước với Chúa.
  • 16:00 - 16:02
    Con sẽ làm chứng
    nếu có người hỏi.
  • 16:07 - 16:08
    Không!
  • 16:10 - 16:12
    Chúa! Không được!
  • 16:13 - 16:15
    Con không thể giảng!
  • 16:15 - 16:19
    Con không đủ tư cách,
    cũng không phải là mục sư.
  • 16:22 - 16:27
    Con nài xin Chúa, đừng để
    gánh nặng này trên vai con!
  • 16:27 - 16:29
    Hãy kêu gọi người khác đi!
  • 16:30 - 16:32
    (KHÓC NỨC NỞ)
  • 16:45 - 16:47
    Nhưng con đã hứa với Chúa.
  • 16:50 - 16:52
    Làm sao con không làm theo?
  • 16:55 - 17:02
    Thể nào tôi phủ nhận Đấng
    duy nhất tha thứ lỗi lầm tôi -
  • 17:02 - 17:04
    Đấng đã cứu tôi khỏi
    bản thân mình?
  • 17:08 - 17:10
    (THỞ DÀI) Tôi không thể từ chối.
  • 17:35 - 17:39
    Như chúng ta biết, có nhiều
    chứng cớ trong sự hiện thấy Đa-ni-ên
  • 17:39 - 17:41
    rằng sự thanh sạch
    đền thánh
  • 17:41 - 17:45
    là biểu tượng Đấng Christ tái lâm
    để làm sạch trái đất đau khổ này,
  • 17:45 - 17:50
    mà chúng ta tàn phá bởi chiến tranh
    và dơ bẩn bởi tội lỗi.
  • 17:50 - 17:54
    Nhưng những bằng chứng rõ ràng
    là sự hiện thấy Đa-ni-ên
  • 17:54 - 17:57
    bắt đầu 457 năm
    trước Công Nguyên.
  • 17:57 - 17:59
    Bây giờ...
  • 17:59 - 18:04
    ... lấy 2,300 trừ 457
  • 18:04 - 18:09
    thì còn là 1843 năm
    sau Đấng Christ,
  • 18:09 - 18:12
    khi sự hiện thấy sẽ
    được ứng nghiệm.
  • 18:14 - 18:17
    Kết luận là trong khoảng
    thời gian 1843,
  • 18:17 - 18:21
    Đức Chúa Giê-su Christ
    sẽ đến để đưa chúng ta về trời.
  • 18:21 - 18:23
    (THÌ THẦM)
  • 18:23 - 18:26
    Tôi nghĩ anh rể của cô
    điên khùng rồi.
  • 18:26 - 18:29
    Hỡi các bạn thân mến,
  • 18:29 - 18:33
    bạn có chuẩn bị cho
    sự kiện quan trọng này không?
  • 18:33 - 18:36
    Bạn có sẳn sàng đón
    Chúa Giê-su tái lâm không?
  • 18:36 - 18:38
    Đây...
  • 18:38 - 18:43
    ...đây là bằng chứng rõ ràng
    là thời gian không bao xa.
  • 18:43 - 18:46
    Hãy nhớ thế giới cũ?
  • 18:46 - 18:50
    Họ nghĩ Nô-ê là một người điên,
    nhưng lũ lụt đến.
  • 18:51 - 18:54
    Được cảnh báo - hãy vào tàu,
  • 18:54 - 18:57
    hãy nương tựa lời hứa
    của Đức Chúa Giê-su Christ,
  • 18:57 - 19:00
    Ngài đã nói, "Ta sẽ trở lại."
  • 19:02 - 19:04
    ...và điều tôi muốn nói hôm nay,
  • 19:04 - 19:07
    tôi mong rằng chúng ta
    kêu gọi người bạn bè của mình.
  • 19:08 - 19:12
    Vì tôi tìm được người bạn
    trong Chúa Giê-su.
  • 19:12 - 19:14
    (TIẾNG NHẠC)
  • 19:56 - 19:59
    LUCY: Ngày mai anh
    cần phải đi nữa sao?
  • 20:00 - 20:02
    Đúng. Đi đến Exeter.
  • 20:02 - 20:04
    Hmm.
  • 20:04 - 20:06
    Khi nào anh sẽ về?
  • 20:12 - 20:14
    (THỞ DÀI)
  • 20:15 - 20:17
    Em sẽ gói thêm quần áo,
  • 20:17 - 20:20
    nhưng anh phải nghỉ ngơi
    và gìn giữ sức khỏe.
  • 20:20 - 20:22
    Anh sẽ làm.
  • 20:29 - 20:33
    Em...có thất vọng anh không?
  • 20:35 - 20:37
    Làm sao em thất vọng?
  • 20:37 - 20:39
    Anh đáp lời kêu gọi của Chúa.
  • 20:44 - 20:48
    Đôi khi...anh mong muốn
    tình thể thay đổi.
  • 20:49 - 20:52
    Không bao lâu, Cứu Chúa
    chúng ta sẽ trở lại.
  • 20:53 - 20:55
    Thiên đàng sẽ cảm thấy
    khác như thế nào.
  • 21:07 - 21:11
    Nếu chúng ta có sự hiểu biết
    đúng về 70 tuần lễ -
  • 21:11 - 21:13
    rằng một ngày tượng trưng
    cho một năm -
  • 21:13 - 21:17
    và phần lớn các nhà thần học
    đồng ý ở điểm này.
  • 21:17 - 21:22
    gồm có các nhà vật lý vĩ đại
    như Sir Issac Newton,
  • 21:22 - 21:25
    thì kết luận không thể
    tránh khỏi.
  • 21:26 - 21:32
    Sự hiện thấy của Đa-ni-ên về 2300
    năm sẽ kết thúc khoảng 1843.
  • 21:32 - 21:34
    Không thể.
  • 21:35 - 21:38
    Chúng ta không thể làm
    tôi hai chủ.
  • 21:38 - 21:39
    (TIẾNG THÌ THẦM)
  • 21:39 - 21:41
    Chúng ta...
  • 21:41 - 21:44
    Chúng ta không thể yêu
    thế giới tội lỗi này
  • 21:44 - 21:47
    và đồng thời phục vụ Chúa.
  • 21:49 - 21:52
    Trong khi chúng ta có thể
    cho mình là công chính -
  • 21:52 - 21:54
    và tôi hổ thẹn cũng
    như bất kỳ người nào...
  • 21:54 - 21:56
    (BƯỚC CHÂN)
  • 21:56 - 21:59
    ...chúng ta có thể sớm tìm hiểu,
    sự xấu hổ đời đời của mình...
  • 22:01 - 22:05
    ...rằng chúng ta là khốn khổ,
    nghèo nàn và mù lòa.
  • 22:06 - 22:08
    (LẦM BẦM)
  • 22:08 - 22:10
    (TIẾNG CHUÔNG)
  • 22:22 - 22:24
    Ô, Anh Miller?
    Anh Miller!
  • 22:24 - 22:25
    Joshua Himes.
  • 22:25 - 22:28
    Tôi đã gửi lá thư hồi tháng trước,
    mời anh đến nhà thờ tôi ở Boston.
  • 22:28 - 22:30
    Ah... Chào, Anh...
  • 22:30 - 22:33
    Himes. Joshua Himes.
  • 22:33 - 22:36
    Vâng, tôi đã rao giảng
    bãi bỏ rượu và nô lệ
  • 22:36 - 22:39
    nhưng chưa bao giờ tín đồ tôi
    nghe bài giảng giống như anh.
  • 22:39 - 22:41
    Chừng nào anh có thể đến Boston?
    Hai tuần?
  • 22:41 - 22:42
    Boston?
  • 22:42 - 22:44
    Rất tốt. Thôi ba tuần nhé.
  • 22:44 - 22:47
    Mục sư tốt này
    biết hoàn cảnh tôi.
  • 22:47 - 22:50
    Anh...muốn tôi đến Boston?
  • 22:50 - 22:53
    Đường Chardon. Ngày 8 tây.
  • 22:53 - 22:56
    Giảng sứ mạng mà
    anh giảng hôm nay.
  • 22:56 - 22:59
    Nhưng, tôi chỉ là người nông dân.
  • 22:59 - 23:02
    Vâng, một nông dân với
    sứ mạng cần phải được nghe.
  • 23:02 - 23:05
    Chúng tôi sẽ đón tiếp
    anh vào ngày 8 tây.
  • 23:05 - 23:07
    Anh ấy là ai?
  • 23:07 - 23:10
    Đó là Joshua V. Himes.
  • 23:10 - 23:13
    Ông ấy có ảnh hưởng lớn.
  • 23:13 - 23:16
    Tiếng nói của ông được
    vậng động cho phong trào tiết độ
  • 23:16 - 23:20
    và gần như một tay ông tổ chức
    chủ nghĩa bãi nô lệ ở Boston.
  • 23:20 - 23:22
    Anh có biết nhà thờ ông đó không?
  • 23:22 - 23:24
    Nhà thờ ở đường Chardon.
  • 23:24 - 23:27
    Đó là nơi nên đến xem.
  • 23:27 - 23:30
    Calvinists và Dunkers,
  • 23:30 - 23:32
    Muggletonians và Agrarians,
  • 23:32 - 23:36
    Quakers, Unitarians và
    có những triết gia.
  • 23:36 - 23:41
    Tất cả đều đến để
    nắm bắt lấy cơ hội.
  • 23:41 - 23:49
    Đó là nơi người ta đến
    để giảng, cầu nguyện và...
  • 23:49 - 23:53
    ...phản kháng.
  • 23:53 - 23:55
    Anh Miller, hình như anh sẽ
    đi đến thành phố lớn.
  • 24:11 - 24:15
    WILLIAM: Cho nên, nếu tất cả
    những sự kiện được ứng nghiệm,
  • 24:15 - 24:20
    có phải chúng ta cũng nên
    mong đợi lời hứa được ứng nghiệm?
  • 24:20 - 24:22
    Để kết luận,
  • 24:22 - 24:25
    tôi tin Kinh Thánh nói rõ ràng -
  • 24:25 - 24:28
    Chúa Giê-su sẽ trở lại
    trong vòng bốn năm.
  • 24:28 - 24:31
    (NÓI NHẢM VUI MỪNG)
  • 24:41 - 24:44
    Anh Miller! Anh còn giảng hay hơn
    buổi lễ hồi sáng!
  • 24:44 - 24:45
    (TIẾNG CƯỜI)
  • 24:45 - 24:46
    Tốt lắm. Anh cần nghỉ ngơi.
  • 24:46 - 24:48
    Ngày mai họ sẽ trở lại
    tiếp tục nghe thêm nữa.
  • 24:48 - 24:51
    Quyền lực sứ mạng của anh
    không thể nào từ chối.
  • 24:51 - 24:54
    Joshua, không phải năng lực
    hay là bài giảng của tôi.
  • 24:54 - 24:58
    Đây là lẽ thật của Đức Chúa Trời
    được bày tỏ qua môi miệng khiêm tốn.
  • 24:58 - 25:02
    Vậy thật là bài giảng xúc động
    từ môi miệng ấy mà ra!
  • 25:05 - 25:10
    Cha nói là cha đánh giặc
    trong cuộc chiến 1812.
  • 25:10 - 25:15
    Bom bùng nổ không xa từ
    chỗ của ông và mẹ con ngồi đó.
  • 25:15 - 25:17
    Ông nghĩ, chắc chắn,
    cuộc đời ông kết thúc.
  • 25:17 - 25:19
    (BẮT CHƯỚC TIẾNG NỔ)
  • 25:19 - 25:20
    Aye.
  • 25:20 - 25:22
    Nhưng khi làn khói đã bay đi,
  • 25:22 - 25:25
    Ông thoát chết bởi
    quyền năng của Chúa.
  • 25:25 - 25:28
    Điều đó có thực sự xảy ra không?
  • 25:28 - 25:30
    Oh, quả táo không
    rơi xa cây táo.
  • 25:30 - 25:33
    Hãy tha thứ con gái tôi
    thật là vô lể.
  • 25:33 - 25:37
    Đó là sự thật như
    ông đang ngồi trước con vậy.
  • 25:37 - 25:40
    Và sự thật tiếp theo là
    giờ đi ngủ đã đến.
  • 25:40 - 25:42
    Hãy thưa ông Miller
    và cha con đi ngủ.
  • 25:42 - 25:44
    - Con đi ngủ
  • 25:47 - 25:52
    Vậy, anh thực sư tin
    giáo lý anh giảng?
  • 25:52 - 25:55
    Tôi đã bị mất và bây giờ tôi sống.
  • 25:55 - 25:57
    Joshua, nếu Ngài có thể cứu tôi,
    Ngài có thể cứu bất cứ ai.
  • 25:57 - 26:01
    Thì tại sao dấu ánh sáng dưới
    cái thùng tại thôn quê nhỏ bé?
  • 26:01 - 26:05
    Hãy đến Baltimore, Rochester,
    Philadelphia, thậm chí ở New York -
  • 26:05 - 26:08
    Thực sự 17 triệu người
    ở khắp nước Mỹ -
  • 26:08 - 26:10
    cũng phải được cảm hứng
    cùng niềm hy vọng này sao?
  • 26:10 - 26:12
    Còn cả thế giới
    thì sao?
  • 26:12 - 26:15
    Tôi đã làm việc chăm chỉ
    trong nhiều năm
  • 26:15 - 26:18
    và đã thấy nhiều người
    theo lẽ thật của Chúa.
  • 26:18 - 26:20
    Nhưng...
  • 26:20 - 26:22
    ...Tôi đang cần sự giúp đỡ.
  • 26:22 - 26:25
    Tôi muốn được sự giúp đỡ.
  • 26:25 - 26:28
    Dựa trên tấm lòng tin
    chắc chắn của anh,
  • 26:28 - 26:31
    Tôi sẳn sàng dâng hiến tất cả
    cho Chúa để giúp anh.
  • 26:31 - 26:34
    Chỉ trả lời cho tôi nghe...
  • 26:34 - 26:38
    Anh có đứng ngay bên cạnh tôi
    để thực hiện việc này?
  • 26:38 - 26:42
    Tôi sẽ làm.
  • 26:42 - 26:44
    Thì hãy chuẩn bị cho chiến dịch.
  • 26:44 - 26:46
    Nếu Chúa đến trong
    vài năm ngắn ngủi,
  • 26:46 - 26:48
    không thể đánh mất thời gian
    để rao truyền lời Chúa.
  • 26:48 - 26:50
    Chúng ta sẽ giảng một
    cách mạnh mẽ,
  • 26:50 - 26:52
    tất cả thánh phố sẽ mở cửa đón tiếp
  • 26:52 - 26:54
    và tin lành sẽ lan tràn
    đến cùng trái đất,
  • 26:54 - 26:59
    vì giờ đã đến Anh Miller,
    tôi sẽ giúp anh.
  • 26:59 - 27:02
    (TIẾNG CHUÔNG)
  • 27:06 - 27:06
    (THÔNG CUỐNG HỌNG)
  • 27:09 - 27:11
    Tôi chỉ là người nông dân già nua.
  • 27:11 - 27:16
    Nhưng Kinh Thánh đã trở
    thành điều tôi ưu thích.
  • 27:16 - 27:19
    Những ý tưởng từ sách
    Đa-ni-ên và Khải huyền
  • 27:19 - 27:22
    mà chúng ta sẽ thảo luận hôm nay
  • 27:22 - 27:25
    là kết quả của nhiều năm
    mà tôi đã nghiên cứu.
  • 27:25 - 27:29
    Và điều quan trọng mà
    quý vị cần biết
  • 27:29 - 27:33
    rằng không chỉ sự xác tín
    của tôi mà thôi.
  • 27:33 - 27:36
    Nhiều người khác khắp đất
    trên nước này
  • 27:36 - 27:39
    bây giờ cũng tin vào
    những lẽ thật này.
  • 27:39 - 27:41
    Sứ điệp của chúng tôi là như nhau,
  • 27:41 - 27:46
    vì lời của Chúa viết cách đơn giản
    để mọi người có thể đọc.
  • 27:46 - 27:50
    Hỡi các bạn, sự điệp này
    được rao truyền cấp bách vì
  • 27:50 - 27:54
    thời gian cho đến Đấng Christ
    trở lại là rất ngắn.
  • 27:54 - 27:59
    Tuy nhiên không tập trung vào
    một ngày hay một giờ đơn giản.
  • 27:59 - 28:03
    Vì trong khi thời giờ rất gần,
    Đấng Christ cũng như thế.
  • 28:03 - 28:07
    Trước hết hãy biết Ngài.
    Trước hết hãy tìm Ngài.
  • 28:07 - 28:10
    Chúng ta phải yêu thương nhau,
  • 28:10 - 28:12
    vì sự yêu thương là từ Chúa.
  • 28:12 - 28:18
    Và những ai yêu thương là đã được
    sinh ra từ Chúa và biết Chúa.
  • 28:18 - 28:23
    Chúa sẽ lau ráo hết nước mắt.
  • 28:23 - 28:26
    Lúc đó sẽ không có sự chết.
  • 28:26 - 28:30
    Cũng không có than khóc hay kêu ca.
  • 28:30 - 28:32
    Hay là đau đớn nữa.
  • 28:32 - 28:36
    Vì những sự ấy đã qua rồi.
  • 28:54 - 28:58
    Ellen, con phải đi ngủ.
  • 28:58 - 29:03
    Cha, chỉ một vài phút nữa.
  • 29:03 - 29:06
    Con ơi! Con cần phải nghỉ ngơi.
  • 29:06 - 29:10
    Ellen ơi! Chúng ta hãy cầu nguyện
    ngày mai em sẽ khỏe mạnh hơn.
  • 29:10 - 29:12
    Mỗi buổi sáng, trước khi mở mắt,
  • 29:12 - 29:18
    con cầu nguyện rằng đây là
    ngày mà con sẽ quên tai nạn ấy.
  • 29:18 - 29:21
    Con thấy ánh sáng ban ngày
    và tất cả trở lại như cũ.
  • 29:21 - 29:30
    Mẹ hứa con là Cha Thiên Thượng
    không quên con đâu.
  • 29:30 - 29:34
    Con mong đến ngày ấy mà
    Cha Miller giảng trong nhà thờ.
  • 29:34 - 29:39
    Không đau đớn nữa.
  • 29:39 - 29:42
    Con chưa bao giờ nghe Chúa Giê-su
    được mô tả là người chữa lành.
  • 29:42 - 29:45
    Con đã nghe về cơn giận của Ngài...
  • 29:45 - 29:51
    ...và sự phán xét của Ngài,
    nhưng chưa bao giờ biết...
  • 29:51 - 29:53
    về sự chữa lành của Ngài.
  • 29:53 - 29:56
    Tư tưởng ấy thật là đẹp.
  • 29:56 - 30:00
    (CƯỜI KHÚC KHÍCH)
  • 30:00 - 30:02
    (TIẾNG CƯỜI VÀ NÓI THÌ THẦM)
  • 30:07 - 30:09
    Tôi nhớ con người Miller lúc trước.
  • 30:09 - 30:11
    Đôi mắt ông chỉ nhìn
    thấy thiên đàng.
  • 30:11 - 30:14
    Đúng, và miệng ông không
    ngừng rao giảng.
  • 30:14 - 30:16
    Ông ấy không uống rượu nữa.
  • 30:16 - 30:18
    Có nghĩa rằng còn rượu
    chúng ta uống.
  • 30:18 - 30:20
    Ah!
  • 30:20 - 30:24
    Ai cò thể nghĩ rằng một
    nông phu trở thành người công chính
  • 30:24 - 30:27
    và rồi bắt đầu một cuộc
    cách mạng tôn giáo?
  • 30:27 - 30:29
    Miller hầu như không phải là
    một người lãnh đạo.
  • 30:29 - 30:31
    Barnaby Larsons mới từ
    nước Anh mới về
  • 30:31 - 30:35
    và ông nói rằng hầu như ngày tận thế
    trên tất cả môi miệng ở nước Anh
  • 30:35 - 30:37
    và nó lan rộng khắp Âu Châu.
  • 30:37 - 30:38
    Anh nói gì?
  • 30:38 - 30:40
    Đó là đúng sự thật.
  • 30:40 - 30:44
    Ý niệm về sự tái lâm được nghe
    nơi xa xôi như Phi Châu và Ấn Độ.
  • 30:44 - 30:48
    Như nhà giả kim thuật nghĩ
    họ có thể biến sắt thành vàng.
  • 30:48 - 30:53
    Chỉ vì có những người tin
    không có nghĩa là đúng.
  • 31:07 - 31:08
    Những sự nghiên cứu này là...
  • 31:10 - 31:16
    (TIẾNG NHẠC VÀ TIẾNG GIẢNG)
  • 31:16 - 31:20
    ...1,843 năm sau Đấng Christ,
  • 31:20 - 31:23
    và sự hiện thấy sẽ
    được ứng nghiệm.
  • 31:30 - 31:31
    HIMES: Bởi sự thuyết phục
    của anh ngày hôm nay,
  • 31:31 - 31:34
    sự lan tràn chưa đủ xa.
  • 31:34 - 31:38
    Joshua, anh có tấm lòng
    nhiệt tình của người thanh niên.
  • 31:38 - 31:42
    Cùng một lúc, tấm lòng của anh
    vừa hăng hái và vừa chọn tức tôi.
  • 32:04 - 32:10
    Những yêu cầu từ các
    thành phố trải dài miền Đông.
  • 32:10 - 32:12
    Có nghĩa là anh có thể
    giảng mọi nhà thờ
  • 32:12 - 32:13
    từ đây cho đến Florida.
  • 32:13 - 32:15
    Xin vui lòng chôn tôi ở
    Low Hampton gần lùm cây.
  • 32:15 - 32:17
    Hai lần một ngày -
    cũng không ứng đáp nhu cầu.
  • 32:17 - 32:20
    Và nhớ nhắc vợ tôi
    cung cấp đầy đủ
  • 32:20 - 32:22
    cho đến ngày Phát Xét.
  • 32:22 - 32:24
    Vâng, bước tiếp theo là
    mở rộng qua in ấn.
  • 32:24 - 32:27
    Sách báo được lan rộng không
    chỉ cho những người nghe,
  • 32:27 - 32:28
    nhưng vô số đôi mắt xem mỗi trang.
  • 32:28 - 32:30
    Chúng ta khoa trương giọng nói anh.
  • 32:30 - 32:32
    Đừng nói, "Nhưng tôi chỉ là
    người nông dân đơn giản."
  • 32:32 - 32:34
    Nhưng tôi làm người
    nông dân đơn giản.
  • 32:34 - 32:36
    Ai là người kêu gọi giúp đỡ!
  • 32:36 - 32:39
    Tôi không có ý tưởng
    nó sẽ là như thế này.
  • 32:39 - 32:43
    Qua bài giảng của anh, có biết
    bao thư từ chống đối.
  • 32:43 - 32:44
    Bây giờ chúng ta sẽ trả lời.
  • 32:44 - 32:47
    Nhưng mà theo ý mình.
  • 32:47 - 32:49
    Tôi già và mệt mỏi lắm.
  • 32:49 - 32:51
    Và tôi sở hữu một nhà in.
  • 33:12 - 33:14
    Xem đây!
  • 33:14 - 33:15
    Báo này nói về sứ điệp của cha mình.
  • 33:15 - 33:21
    - Hãy cho anh xem!
    - "Kiêu ngạo đi trước, bại hoại theo sau."
  • 33:21 - 33:25
    Chúng ta đừng tự cao và
    cho rằng mình là quan trọng.
  • 33:25 - 33:28
    Những lời đó có phải từ
    Kinh Thánh không?
  • 33:28 - 33:36
    Những lời đó từ mẹ của con.
  • 33:38 - 33:43
    "Cho đến 2,300 buổi chiều và buổi mai,
  • 33:43 - 33:47
    "sau đó nơi thánh sẽ
    được thanh sạch."
  • 34:02 - 34:06
    Ông Miller và những người nghe ông
  • 34:06 - 34:10
    gặp phải một ảo tưởng lớn.
  • 34:10 - 34:16
    Họ cho rằng Chúa GIê-su sẽ
    trở một ngày nhất định.
  • 34:16 - 34:17
    Đây không phải là lần đầu tiên
  • 34:17 - 34:22
    mà kẻ ngu ngốc tiên đoán
    về ngày tận thế.
  • 34:22 - 34:24
    Nó cũng không phải là kẻ cuối cùng.
  • 34:24 - 34:28
    Tôi sợ nếu ngày ấy trôi qua,
  • 34:28 - 34:33
    sẽ có tiếng phản bội dấy lên
    từ những kẻ vô tín...
  • 34:33 - 34:36
    ...và dẫn nhiều người đi lạc lối.
  • 34:36 - 34:42
    Thế giới này sẽ không kết thúc
    trong một vài năm ngắn ngủi.
  • 34:42 - 34:45
    Không thể. Nhưng sẽ kết thúc.
  • 34:45 - 34:48
    Khi sự kiện ấy xảy ra...
  • 34:48 - 34:52
    ...quý vị là tội nhân có sẳn sàng chưa?!
  • 34:52 - 34:56
    Quý vị có dám đứng trước
    cơn thịnh nộ của Đấng Thánh
  • 34:56 - 35:00
    khi Ngài nhìn việc làm
    hèn nhát của quý vị,
  • 35:00 - 35:06
    và kêu lên, "Hỡi kẻ làm gian ác...
    hãy lui ra khỏi ta!"
  • 35:06 - 35:10
    Sau đó hỏa ngục hiện đến
    dưới gót chân
  • 35:10 - 35:11
    những ai quay lưng
  • 35:11 - 35:16
    vì ý tưởng của ông Miller.
  • 35:16 - 35:21
    Oh, vậy cơn nóng hơn ngọn lửa
    sẽ đến cho những người ấy.
  • 35:26 - 35:29
    Hãy tha thứ tội ác của con
    mà chạm đến danh Ngài
  • 35:29 - 35:32
    và giải cứu con khỏi kẻ ác.
  • 35:32 - 35:33
    Con phải làm gì để được cứu?
  • 35:33 - 35:35
    Mẹ ơi!
  • 35:35 - 35:37
    Hãy thương xót.
  • 35:37 - 35:39
    Hãy thương xót linh hồn
    tội lỗi này.
  • 35:39 - 35:43
    Xin tha thứ tội lỗi con.
    Tha thứ cho con.
  • 35:43 - 35:45
    Con phải làm gì để được cứu?
  • 35:45 - 35:52
    Ellen, con làm gì đó?
    Có chuyện gì vậy?
  • 35:52 - 35:56
    Mẹ, nếu con đi
    lạc đường thì sao?
  • 35:56 - 35:58
    Tại sao con nói như vậy?
  • 35:58 - 36:00
    Con rất sợ.
  • 36:00 - 36:04
    Mẹ ơi! Người giảng nói những
    điều xấu về Cha Miller.
  • 36:04 - 36:07
    Con đừng nghe bất kỳ điều gì.
  • 36:07 - 36:12
    Nhưng con đã nghe. Tất cả cũng thế!
  • 36:12 - 36:15
    Chúng ta có mặt trong nhà thờ.
  • 36:15 - 36:20
    Không có sự an ủi chút nào.
  • 36:20 - 36:21
    Hãy lên giường.
  • 36:21 - 36:22
    Lên.
  • 36:22 - 36:24
    (TIẾNG HO)
  • 36:27 - 36:33
    Mẹ của cô nói rằng tối hôm qua
    cô quẫn trí.
  • 36:33 - 36:37
    Tôi thấy sợ hãi lắm.
  • 36:37 - 36:40
    Anh Stockman, tôi biết là anh
    tin lời của Cha Miller giảng
  • 36:40 - 36:42
    Quả thực tôi tin.
  • 36:42 - 36:48
    Cũng như nhiều mục sư Giám Lý.
  • 36:48 - 36:50
    Cha Miller chia sẻ niềm hy vọng
    Chúa tái lâm.
  • 36:50 - 36:53
    Lời kêu gọi cấp bách đầy
    tình yêu thương.
  • 36:53 - 36:55
    Nhưng, bây giờ tôi nghe
    những mục sư nói
  • 36:55 - 36:58
    về hỏa ngục đốt cháy đời đời.
  • 36:58 - 37:00
    Còn có hy vọng gì cho tôi...
  • 37:00 - 37:02
    ...hay là cho bất cứ ai,
  • 37:02 - 37:04
    nếu Thiên Phụ là bạo chúa
    mà thích hành hạ đời đời.
  • 37:04 - 37:08
    Những nỗi đau trong tâm trí
  • 37:08 - 37:10
    cho biết rằng Thánh Linh
    đang làm việc trong lòng cô.
  • 37:10 - 37:16
    Chúa của chúng ta không
    vui mừng trong sự hủy diệt.
  • 37:16 - 37:21
    Bản tính Ngài không phải là hình phạt,
    nhưng tìm những kẻ bị lạc mất.
  • 37:21 - 37:24
    Làm sao tôi tin chắc điều đó?
  • 37:24 - 37:27
    Ellen, hãy bình thản.
  • 37:27 - 37:29
    Tin tưởng vào Chúa Giê-su.
  • 37:29 - 37:40
    Vì Ngài không khước từ
    những kẻ tìm kiếm Ngài.
  • 37:40 - 37:42
    Cám ơn, Anh Stockman.
  • 37:42 - 37:44
    Đừng cám ơn tôi Ellen.
  • 37:44 - 37:47
    Cám ơn Đức Chúa Giê-su.
  • 37:47 - 37:52
    Và chia sẻ sứ điệp Chúa tái lâm
    cho người khác.
  • 37:55 - 37:57
    (TIẾNG HO)
  • 37:58 - 38:01
    Ông Himes và Ông Miller
    thông báo buổi họp tại Boston.
  • 38:10 - 38:13
    Ông Himes có biết là
    cha bệnh không?
  • 38:13 - 38:16
    Chúng ta có gửi cho ông lá thư mà.
  • 38:16 - 38:18
    Chức mừng!
  • 38:18 - 38:19
    (ÔNG HIMES CƯỜI)
  • 38:19 - 38:21
    Ông phải biết chứ.
  • 38:31 - 38:33
    Joshua, chồng tôi không thể đi.
  • 38:33 - 38:34
    Không đi được!
  • 38:34 - 38:36
    Tất nhiên là không.
  • 38:36 - 38:39
    Bệnh thương hàng là nghiêm trọng.
    Nó rất nghiêm trọng.
  • 38:39 - 38:44
    Tôi biết anh đặt nỗ lực rất lớn
    vào dịp này.
  • 38:44 - 38:46
    Đây là lần đầu tiên chúng ta
    sẽ gặp nhau cùng một địa điểm,
  • 38:46 - 38:48
    với cùng một mục đích -
  • 38:48 - 38:51
    đạo Baptists, Giám Lý,
    Trưởng Lão -
  • 38:51 - 38:53
    tất cả biết là ngày Chúa trở lại gần đến.
  • 38:53 - 38:55
    Vậy anh sẽ gặp họ.
  • 38:55 - 39:01
    Và khi anh trở về hãy
    nói cho William biết về buổi họp.
  • 39:01 - 39:05
    Tôi muốn gặp William,
    chỉ nói vài lời khuyến khích.
  • 39:05 - 39:06
    Được không?
  • 39:06 - 39:11
    (THỞ DÀI)
  • 39:11 - 39:16
    (WILLIAM RÊN RỈ NHẸ NHÀNG)
  • 39:16 - 39:19
    Xin chào anh.
    Hôm nay anh có khỏe không?
  • 39:19 - 39:26
    (RÊN RỈ) Không có đở chút nào.
  • 39:26 - 39:29
    Thôi...
  • 39:29 - 39:36
    ...tôi để hai ông nói chuyện riêng
    ...chỉ một chút.
  • 39:36 - 39:40
    Joshua, nhưng chỉ một chút thôi nhe.
  • 39:40 - 39:41
    Chồng tôi chưa khỏe để thăm.
  • 39:41 - 39:43
    Tất nhiên. Chắc chắn mà.
  • 39:48 - 39:50
    (TIẾNG CỬA ĐÓNG)
  • 39:50 - 39:52
    Anh có chắc chắn là không đi
    được trên xe ngựa không?
  • 39:52 - 39:55
    Tôi có thể làm chiếc giường
    tuyệt vời ở phía sau có mền
  • 39:55 - 39:57
    - Không...
    - và không khí trong sạch...
  • 39:57 - 39:58
    Không, Joshua.
  • 39:58 - 39:59
    Tại hội nghị, dân chúng
    có thể đến với ông.
  • 39:59 - 40:00
    Tôi đã suy nghĩ chúng ta
    có thể bố trí khu vực...
  • 40:00 - 40:03
    Không, Joshua...
    Đây là lớn hơn chỉ một người.
  • 40:03 - 40:04
    (TIẾNG HO)
  • 40:04 - 40:08
    Đây là quyền lực của Chúa.
    Hàng trăm mục sư được đánh thức.
  • 40:08 - 40:11
    Em không cần tôi ở đó.
  • 40:11 - 40:16
    Được.
  • 40:16 - 40:21
    Tất nhiên. Tôi...
    Anh nói đúng.
  • 40:21 - 40:24
    Tôi sẽ nhớ anh trong lời
    cầu nguyện của tôi.
  • 40:24 - 40:34
    Cám ơn.
  • 40:34 - 40:35
    Anh có hoàn toàn chắc chắn...?!
  • 40:35 - 40:38
    Đi! Đi đi!
  • 40:38 - 40:40
    (TIẾNG HO)
  • 40:40 - 40:53
    (RÊN RỈ)
  • 40:53 - 40:55
    Oh!
  • 40:56 - 40:58
    Joseph Bates, như tôi
    đã sống và thở!
  • 40:58 - 41:02
    - Đã bao lâu rồi?
    - Quá lâu, Anh Himes. Quá lâu.
  • 41:02 - 41:04
    (TIẾNG CƯỜI) Tôi đã nghe nhiều
    về công việc của anh về tiết độ
  • 41:04 - 41:05
    với nhóm Christian Connection.
  • 41:05 - 41:06
    Danh của bạn được
    lan tràn khắp nơi
  • 41:06 - 41:08
    nói về tệ nạn của
    chế độ nô lệ.
  • 41:08 - 41:12
    Tôi chỉ là một đầy tớ khiêm tốn.
    Joshua. Chúa nói thì tôi vâng lời.
  • 41:12 - 41:15
    Tuy nhiên, danh tiếng của anh
    cũng là xứng đáng.
  • 41:15 - 41:16
    Có đúng không?
  • 41:16 - 41:18
    Anh Miller không đến được?
  • 41:18 - 41:21
    Vâng. Anh bị sốt thương hàn.
  • 41:21 - 41:22
    Tôi thấy cũng rất tiết.
  • 41:22 - 41:26
    Oh, Anh Bates, tôi có thể
    giới thiệu đây là Hiram Edson?
  • 41:26 - 41:28
    Anh có thể biết Anh Edson
    qua Mục sư Finney.
  • 41:28 - 41:30
    Ồ, vâng.
  • 41:30 - 41:33
    Ai cũng biết đến công việc
    của Mục sư Finney về
  • 41:33 - 41:34
    tiết độ và bãi bỏ nô lệ.
  • 41:34 - 41:37
    Hân hạnh được gặp anh.
    Đây là Owen Crosier.
  • 41:37 - 41:41
    Hân hạnh được làm bạn vời anh.
  • 41:41 - 41:42
    BATES: Tôi theo ý tưởng của Miller
  • 41:42 - 41:44
    từ khi tôi nghe ông chia sẻ
    hồi năm trưới tại New Bedford.
  • 41:44 - 41:46
    Là một thuyền trưởng,
    tôi đi khắp thế giới.
  • 41:46 - 41:49
    Nhưng hôm nay, tôi được chuyển
    xa hơn trên một đại dương.
  • 41:49 - 41:51
    Tôi cam kết vào sứ điệp
    về Chúa tái lâm.
  • 41:51 - 41:52
    EDSON: Tôi cũng cảm thấy
    được kêu gọi.
  • 41:52 - 41:55
    Tôi cũng vậy.
  • 41:55 - 41:57
    Tên anh là gì?
    Anh từ đâu đến?
  • 41:57 - 41:58
    Samuel Snow.
  • 41:58 - 42:01
    Tôi làm cho cơn quan điều tra.
    Tôi sống ở Boston đấy.
  • 42:01 - 42:03
    Anh không phải đến đây
    để phổ biến phải không?
  • 42:03 - 42:04
    Không.
  • 42:04 - 42:07
    Tôi phải thừa nhận là
    tôi hoài nghi lúc đầu.
  • 42:07 - 42:09
    Nhưng tôi đã học ý tưởng của Miller
  • 42:09 - 42:12
    và tôi tin ý tưởng đó
    thật tuyệt vời.
  • 42:12 - 42:13
    JOSHUA: Ah!
  • 42:13 - 42:14
    (TIẾNG CƯỜI)
  • 42:14 - 42:18
    Hội nghị đã xong nhưng tôi thấy
    cuộc thảo luận vẫn còn tiếp tục!
  • 42:18 - 42:21
    Tôi mới nói cho những người bạn
    là tôi cám kết hoàn toàn.
  • 42:21 - 42:23
    Tôi rất hài lòng nghe điều đó.
  • 42:23 - 42:25
    Tôi sẽ thông báo cho Cha Miller
    biết khi tôi gặp ông.
  • 42:25 - 42:27
    Bạn có thể cho ông biết
    là tôi dâng tiền
  • 42:27 - 42:28
    để rao truyền
    sự tái lâm của Chúa.
  • 42:28 - 42:33
    Đó là tin mừng!
    (TIẾNG CƯỜI)
  • 42:34 - 42:36
    Tôi sẽ giúp Cha Miiler và
    công việc của ông -
  • 42:36 - 42:38
    không phải bắt đầu hội thánh mới
  • 42:38 - 42:40
    nhưng để truyền bá sự tái lâm
    của Chúa gần đến.
  • 42:40 - 42:45
    (ĐỐI THOẠI TIẾP TỤC)
  • 42:48 - 42:50
    WILLIAM: Như vậy cuộc
    hội nghị thành công?
  • 42:50 - 42:54
    Họ đền từ Maine, New York,
    Connecticut, Vermont,
  • 42:54 - 42:56
    New Hampshire, Rhode Island!
  • 42:56 - 42:58
    Nhiều ý kiến được đưa ra!
  • 42:58 - 43:03
    Nhiều ý kiến đưa ra thảo luận
    với đầy lòng nhiệt tình.
  • 43:03 - 43:05
    Nhiều người cam kết
    để hỗ trợ tài chánh
  • 43:05 - 43:07
    và mọi người đồng ý
    hãy tổ chức lại nữa.
  • 43:07 - 43:11
    Kỳ sau, anh có mặt ở đó
    và Joseph Bates cũng vậy.
  • 43:11 - 43:14
    Bates. Tôi nhớ gặp anh đó
    năm vừa rồi.
  • 43:14 - 43:16
    Một người cao ráo.
    Không sử dụng bất kỳ thuốc lá gì.
  • 43:16 - 43:20
    Một người đặc biệt.
  • 43:20 - 43:24
    Đúng, anh ta là một người rất
    quan trọng cho chúng ta!
  • 43:24 - 43:27
    Chúng ta có đủ tài chánh bây giờ!
  • 43:27 - 43:30
    Đi nhiều thành phố! In nhiều tài liệu!
  • 43:30 - 43:34
    Lời của anh sẽ đến nhiều người,
    và nhiều linh hồn.
  • 43:34 - 43:37
    Xin Joshua hãy nhớ,
  • 43:37 - 43:40
    không phải công việc của chúng ta -
    đó là công việc của Chúa.
  • 43:40 - 43:42
    Tất nhiên.
  • 43:43 - 43:55
    (TIẾNG NHẠC)
  • 44:14 - 44:15
    Bây giờ...có thể là thời điểm.
  • 44:15 - 44:17
    Mm.
  • 44:17 - 44:20
    (THÌ THẦM)
    Chúng ta không thể thỏa hiệp.
  • 44:37 - 44:42
    Lời của ông Miller và
    những người theo ông là sai.
  • 44:42 - 44:45
    Những kẻ đang bị quyến rũ
    bởi miệng lưỡi lắt léo.
  • 44:45 - 44:51
    không có chỗ trong
    ngôi thánh đường này.
  • 44:51 - 44:53
    Vì thế...
  • 44:53 - 44:56
    ...trong danh Chúa, quý vị phải
  • 44:56 - 45:01
    từ bỏ những ý tưởng cuồng tín này.
  • 45:01 - 45:03
    Nếu quý vị không...
  • 45:03 - 45:07
    ...quý vị sẽ không được đón tiếp
    trong nhà thờ này nữa.
  • 45:20 - 45:23
    Ông có thể dứt phép
    thông công chúng tôi.
  • 45:23 - 45:25
    Nhưng sự hiểu biết Cha Miller
    về Chúa tái lâm gần đến
  • 45:25 - 45:28
    không thể bỏ qua.
  • 45:28 - 45:34
    Chúng ta phải theo lời của Chúa
    hơn là quy luật của loài người.
  • 45:34 - 45:38
    Chúng tôi không thể
    nín lặng về tin mừng này.
  • 45:38 - 45:41
    Và nếu điều đó có nghĩa là
    chúng tôi phải rời khỏi...
  • 45:41 - 45:44
    ...thì chúng tôi rời khỏi.
  • 45:44 - 45:49
    Gia đình tôi vui mừng không xiết kể
    về niềm hy vọng Chúa trở lại.
  • 45:49 - 45:52
    Chúng tôi cảm thấy sự yêu thương
    từ Chúa Giê-su.
  • 45:52 - 45:57
    Nó nâng tinh thần chúng tôi lên,
    nó giúp chúng tôi tiến tới.
  • 46:02 - 46:05
    Và nó sẽ hướng chúng tôi về
    ngôi nhà thiên quốc.
  • 46:15 - 46:20
    Làm thế nào họ dám nói
    với chúng ta như vậy?
  • 46:20 - 46:25
    Chúng ta không thể để một
    quả táo xấu hư cả thùng táo.
  • 46:25 - 46:30
    Chúng ta sẽ thông báo dứt phép
    thông công họ Chủ Nhật tuần tới.
  • 46:30 - 46:32
    Đây là dạy cho họ một bài học.
  • 46:32 - 46:36
    Truyền thống phải được tôn trọng.
  • 46:41 - 46:44
    Trong ngày thánh lễ này,
  • 46:44 - 46:46
    tôi để lài lời nhắc nhủ
  • 46:46 - 46:49
    hãy thương Chúa, là Đức Chúa Trời
    ngươi với cả tấm lòng,
  • 46:49 - 46:52
    hãy giữ tất cả điều răn
    của Đức Chúa Trời,
  • 46:52 - 46:55
    và tôn vinh Ngài bằng cách
    giữ ngày Sa-bát thánh.
  • 46:55 - 46:57
    HỘI CHÚNG: A-men.
  • 46:58 - 47:00
    Tôi muốn nói chuyện với anh ta.
  • 47:00 - 47:02
    Mẹ...
  • 47:02 - 47:04
    Thôi mẹ.
  • 47:04 - 47:07
    Nếu cần phải thì nói.
    Nhưng mình mới nhóm ở đây.
  • 47:07 - 47:08
    Mẹ...
  • 47:08 - 47:10
    Hãy nhớ rằng mẹ
    và con là người ngoài.
  • 47:10 - 47:12
    Mục sư Wheeler sẽ thích thú
    những gì mẹ chia sẻ.
  • 47:12 - 47:14
    Thôi...
  • 47:18 - 47:20
    Xin lỗi. Tôi xin lỗi.
  • 47:20 - 47:22
    Tôi muốn trình bày
    với mục sư
  • 47:22 - 47:24
    về Mười Điều Răn trong Kinh Thánh...
  • 47:24 - 47:25
    Được.
  • 47:25 - 47:27
    Tôi đã nghĩ rất nhiều
    đặc biệt là ngày Sa-bát.
  • 47:27 - 47:30
    - Vâng, Bà Preston.
    - Theo Kinh Thánh...
  • 47:30 - 47:38
    (TIẾNG NHẠC KHI ĐÀM THOẠI)
  • 47:39 - 47:40
    BÀ PRESTON: Ông đã nghe
    những gì mẹ nói.
  • 47:40 - 47:42
    Ông thực sư lắng nghe.
  • 47:42 - 47:44
    Và ông sẽ chuyển ngày thờ phượng
    từ Chú Nhật sang thứ Bảy,
  • 47:44 - 47:47
    như Điều răn dạy?
  • 47:47 - 47:49
    Ông đã chú ý những gì
    mẹ chia sẻ từ Kinh Thánh.
  • 47:49 - 47:51
    Có nghĩ rằng...?
  • 47:51 - 47:54
    Ông hứa rằng ông sẽ suy ngẫm và
    nghiên cứu về ý tưởng này...
  • 47:54 - 47:56
    - ĐÀN ÔNG: Cháo Bà Preston.
    - ...kỹ lưỡng.
  • 47:56 - 47:57
    Chào.
  • 47:57 - 48:06
    Từ một câu ấy,
    mẹ cho thành công sao?
  • 48:06 - 48:09
    Thứ Bảy...
  • 48:09 - 48:11
    ...là thứ Bảy trong tuần.
  • 48:11 - 48:12
    Đây là ngày Sa-bát của Chúa.
  • 48:12 - 48:14
    Đó chỉ là như thế.
  • 48:14 - 48:18
    Mẹ!
  • 48:18 - 48:19
    Có những người tin
  • 48:19 - 48:21
    rằng chờ đợi ngày Chúa
    tái lâm và phán xét
  • 48:21 - 48:24
    là quan trọng hơn là
    ngày nào chúng ta thờ phượng.
  • 48:24 - 48:26
    ĐÀN ÔNG: Chào buổi sáng, các cô.
  • 48:27 - 48:29
    Có lẽ ngày nào đó
    không phải là vấn đề.
  • 48:29 - 48:32
    Mẹ đã gieo hạt giống.
  • 48:32 - 48:33
    Là một giáo viên,
    trong tất cả mọi người,
  • 48:33 - 48:37
    con là người nên hiểu kiến thức
    cần thì giời phát triển
  • 48:48 - 48:50
    ĐỨC TRẺ: (KÊU GỌI)
    Hãy đọc tất cả!
  • 48:50 - 48:52
    Hãy đọc về Đấng Christ trở lại!
  • 48:52 - 48:54
    Hãy đọc tin tức mới nhất
    về Đấng Christ tái lâm!
  • 48:54 - 48:56
    ĐÀN ÔNG: Rau cải!
  • 48:56 - 49:00
    WILLIAM: Con, cho chú một tờ báo.
  • 49:15 - 49:19
    Tôi phải công nhận là họ in được lắm.
    Tôi trông rất đẹp trai.
  • 49:22 - 49:26
    Tại sao họ cứ khăng khăng
    làm cho tôi béo phì?
  • 49:26 - 49:30
    Vậy anh đoán có bao nhiêu
    người sẽ đến?
  • 49:30 - 49:32
    Đó là một lều lớn nhất
    được dựng nên trên nước Mỹ!
  • 49:32 - 49:34
    Nó được mở rộng
    có thể 6,000 ngồi!
  • 49:34 - 49:37
    Và họ đang lắp ráp!
  • 49:37 - 49:39
    Một cái lều khổng lồ.
    Tiếp theo là gì đây?
  • 49:39 - 49:41
    Tôi là người cuối cùng
    trên đất thấy điều này tới.
  • 49:41 - 49:43
    Tôi nghĩ anh là người đầu tiên.
  • 49:43 - 49:44
    Chúng ta phải lên đường.
  • 49:44 - 49:48
    Có một buổi họp nhỏ gần đây.
    Tôi muốn ghé lại đó.
  • 49:48 - 49:51
    Nhưng người ta chờ đợi
    anh tại lều lớn đó.
  • 49:51 - 49:53
    Joshua, thế giới chờ đợi
    biết bao nhiêu điều.
  • 49:53 - 49:56
    Không mọi thứ theo
    đúng kế hoạch.
  • 49:56 - 49:58
    Tôi đã nói với Anh Bates
    tôi sẽ ghé thăm.
  • 49:58 - 50:01
    Nhưng...
  • 50:01 - 50:03
    ...anh Bates cũng phải đến lều ấy!
  • 50:08 - 50:10
    Ngừng lại!
  • 50:10 - 50:12
    Tôi đang tìm Joseph Bates.
  • 50:12 - 50:13
    Anh có biết buổi họp
    ở đâu không?
  • 50:13 - 50:15
    ĐÀN ÔNG: Ở đằng kia.
  • 50:16 - 50:19
    BATES: Đúng năm 1843
    đã trôi qua.
  • 50:19 - 50:21
    Nhiều người thấy băn khoăn.
  • 50:21 - 50:22
    Bạn hỏi tại sao Chúa
    chưa trở lại
  • 50:22 - 50:26
    và muốn biết khi nào
    niềm hy vọng ấy sẽ đến?
  • 50:26 - 50:28
    Tôi chỉ có thể nói rằng
    trong thời gian này
  • 50:28 - 50:31
    đức tin chúng ta bị thử thách.
  • 50:31 - 50:33
    Khi tôi là thuyền trưởng
    đi tàu trên biển,
  • 50:33 - 50:36
    chúng tôi không nhảy vào biển
    trong lúc gặp bão tố.
  • 50:36 - 50:37
    Không.
  • 50:37 - 50:40
    Chúng tôi nắm chặt vào cột tàu.
  • 50:40 - 50:43
    Chúng tôi kêu gọi mọi người giúp đỡ.
  • 50:43 - 50:46
    Ngay cả bây giờ, anh chị em,
    chúng ta đừng tuyệt vọng,
  • 50:46 - 50:49
    nhưng gia tăng gấp đôi nỗ lực.
  • 50:49 - 50:52
    Chàng rể đang đến.
  • 50:52 - 50:55
    Công sức chúng ta
    không phải là vô ích đâu.
  • 50:55 - 50:57
    Đúng, cho đến nay chúng ta
    hy vọng ngày ơn phước ấy...
  • 50:57 - 50:59
    - ...phải đến.
    - (TIẾNG NGỰA ĐẾN)
  • 50:59 - 51:03
    Và...những giây phút
    cuối cùng là quý giá nhất.
  • 51:03 - 51:11
    (TIẾNG CÀU NHÀU)
  • 51:11 - 51:13
    Tôi có tin.
  • 51:13 - 51:17
    Hãy để anh tôi nói.
    Anh đến đây có một tin.
  • 51:17 - 51:18
    (TIẾNG THÌ THẦM)
  • 51:18 - 51:21
    Anh Snow có lẽ thật
    đến từ Chúa.
  • 51:21 - 51:23
    Hãy đển anh đến để
    chia sẻ thông điệp ấy.
  • 51:23 - 51:26
    Xin mời...
  • 51:30 - 51:33
    Chúa chúng ta đã hứa...
  • 51:33 - 51:35
    ...Ngài sẽ trở lại...
  • 51:35 - 51:40
    ...tiếp rước con cái Ngài.
  • 51:40 - 51:41
    Khi Chúa Giê-su đến lần đầu tiên,
  • 51:41 - 51:44
    Phúc Âm cho chúng ta biết
  • 51:44 - 51:48
    "thời kỳ đã trọn."
  • 51:48 - 51:49
    Thời kỳ nào đã trọn
    hoặc hoàn thành?
  • 51:49 - 51:51
    Thời kỳ tiên tri!
  • 51:51 - 51:53
    Quả thực.
  • 51:53 - 51:59
    Các sử gia xác nhận rằng
    Đấng Christ chết vào mùa xuân năm 31,
  • 51:59 - 52:03
    chính xác ở giữa tuần
    thứ 70 của Đa-ni-ên.
  • 52:03 - 52:05
    Bây giờ, Kinh Thánh
    cho chúng ta biết
  • 52:05 - 52:08
    rằng mùa xuân là
    lễ Vượt Qua.
  • 52:08 - 52:13
    Ngày Đại Lễ Chuột Tội
    đến vào mùa thu.
  • 52:13 - 52:17
    Và thầy tế lễ thượng phẩm làm gì
    trong ngày Đại Lễ Chuộc Tội?
  • 52:17 - 52:19
    Làm sạch đền thánh.
  • 52:19 - 52:20
    Chính xác.
  • 52:20 - 52:22
    Cám ơn, Anh White.
  • 52:22 - 52:25
    Ngài làm sạch đền thánh!
  • 52:25 - 52:27
    Nếu vậy có phải là
  • 52:27 - 52:30
    Ngài sẽ trở lại
    làm sạch đền thánh
  • 52:30 - 52:32
    chính vào ngày
    Đại Lễ Chuộc Tội?
  • 52:32 - 52:33
    - Đúng!
    - (TIẾNG THÌ THẦM)
  • 52:33 - 52:35
    Sách Lê-vi Ký cho biết
    Đại Lễ Chuộc Tội
  • 52:35 - 52:38
    rơi vào ngày mồng 10 tháng 7.
  • 52:38 - 52:41
    Hỡi anh em, chúng ta tính sai về
    ngày Chúa trở lại vào mùa xuân.
  • 52:41 - 52:43
    Dựa vào lịch của Do Thái,
  • 52:43 - 52:47
    năm nay ngày mồng 10 tháng 7
    rơi vào...
  • 52:47 - 52:49
    ...ngày 22 tháng 10.
  • 52:49 - 52:50
    (HỘI CHÚNG VUI MỪNG)
  • 52:50 - 52:56
    SNOW: Chúng ta biết ngày.
  • 52:56 - 53:04
    Ngày 22, tháng 10, năm 1844.
  • 53:04 - 53:05
    (HỘI CHÚNG HÀO HỨNG)
  • 53:05 - 53:08
    ĐÀN BÀ: Quá tuyệt vời!
  • 53:14 - 53:16
    Anh ấy nhất định.
  • 53:16 - 53:17
    Vậy anh không tin sao?
  • 53:17 - 53:20
    Định chính xác ngày
    là khờ dại.
  • 53:20 - 53:24
    Không phải bây giờ anh.
    Chúng ta không được ưu đãi ở đây.
  • 53:24 - 53:28
    Trong khi chờ đợi mong rằng
    Chúa sẽ khải thị thêm.
  • 53:39 - 53:44
    Kìa chủ nhà dọn sạch
    chuồng ngựa của mình.
  • 53:44 - 53:46
    Xác định ngày chắc làm
    cho ông bực bội.
  • 53:46 - 53:49
    Hy vọng của chúng ta không
    phải là dựa trên ngày hoặc giờ,
  • 53:49 - 53:51
    nhưng sự gần gũi ngày Chúa trở lại.
  • 53:51 - 53:53
    Joshua nghĩ gì về điều này?
  • 53:53 - 53:55
    Cả hai chúng tôi điều cưỡng lại.
  • 53:55 - 53:58
    Thế nhưng người ta đòi hỏi
    giải thích rõ ràng
  • 53:58 - 54:00
    Anh đã sai lầm về năm 1843.
  • 54:00 - 54:03
    Anh không nên đếm số 0 khi đếm
    từ BC đến AD (Công Nguyên).
  • 54:03 - 54:06
    Và anh đã làm gì để
    người khác nghi ngờ?
  • 54:06 - 54:10
    Vậy anh không xác nhận
    một ngày cụ thể?
  • 54:10 - 54:13
    Không. Anh sẽ không.
  • 54:13 - 54:17
    Nhưng Anh Snow nghiên cứu về
    đền thánh làm cho anh suy nghĩ.
  • 54:17 - 54:19
    Vậy anh phải tìm hiểu
    lẽ thật.
  • 54:19 - 54:21
    và sự giải thích rõ ràng từ Chúa.
  • 54:21 - 54:24
    Kinh Thánh là rõ ràng.
  • 54:24 - 54:28
    Tuy nhiên, Samuel Snow là
    anh em đáng tin cậy từ Chúa.
  • 54:28 - 54:32
    Anh sẽ cầu nguyện và tìm hiểu
    về ngày tháng ấy.
  • 54:32 - 54:34
    (TIẾNG NGỰA HÍ)
  • 54:46 - 54:50
    Tôi và vợ tôi rất hài lòng
    đã mua căn nhà của anh.
  • 54:50 - 54:52
    Nếu anh không ngại, tôi xin hỏi,
  • 54:52 - 54:55
    gia đình anh sẽ đi đâu?
  • 54:55 - 54:56
    Thiên đàng.
  • 54:56 - 54:59
    Nếu tận thế không xảy ra,
  • 54:59 - 55:02
    anh có kế hoạch...
  • 55:02 - 55:05
    Chúa có một chương trình
    tuyệt vợi cho tất cả chúng ta.
  • 55:05 - 55:08
    Anh nói đúng.
  • 55:11 - 55:16
    Vậy...ngay cả ngôi nhà này bán
    để tài trợ cho sứ điệp.
  • 55:16 - 55:17
    Các con cho rằng mình dại dột.
  • 55:17 - 55:18
    Hmm!
  • 55:18 - 55:21
    Nhưng anh tin chắc
    về niềm tin của mình.
  • 55:21 - 55:23
    Đúng thế em ơi.
  • 55:23 - 55:25
    Đồng hồ đang tích tắc.
  • 55:25 - 55:28
    Thời giờ của Chúa
    gần đến rồi.
  • 55:34 - 55:36
    Ellen, dường như con
    ăn lại được.
  • 55:36 - 55:39
    Cha mẹ vui mừng nhìn thấy
    con như thế này.
  • 55:39 - 55:42
    Chúng ta gần về nhà thiên đàng.
  • 55:42 - 55:45
    Chỉ ý nghĩ đó mang lại
    cho con sức mạnh.
  • 55:45 - 55:47
    Cho đến lúc đó...
  • 55:47 - 55:53
    ...chúng ta phải làm tất cả để cho
    nhiều người biết về tin mừng này.
  • 56:00 - 56:01
    (TIẾNG BƯỚC CHÂN)
  • 56:01 - 56:04
    ĐÀN ÔNG: Ah, Ông White.
    Tôi có truyền đơn sẵn sàng cho ông.
  • 56:04 - 56:06
    Quý vị là khách hàng
    tốt nhất của tôi.
  • 56:06 - 56:09
    Chào buổi sáng.
  • 56:09 - 56:11
    Vậy, anh cũng rao truyền
    tin mừng này?
  • 56:11 - 56:13
    Đúng vậy. Tôi là James White
    trong nhóm Christian Connection.
  • 56:13 - 56:16
    Đó là niềm vui làm quen với anh.
    Tôi tên là Robert Harmon.
  • 56:16 - 56:19
    Số tiền là $1.20
  • 56:19 - 56:22
    - Cám ơn.
    - Thời giời thật ngắn
  • 56:22 - 56:24
    Chúng ta có thể cùng nhau đi
    để gây ảnh hưởng không?
  • 56:24 - 56:26
    Tất nhiên.
  • 56:26 - 56:27
    ĐÀN ÔNG: Chúc may mắn, các ông.
  • 56:32 - 56:34
    Anh ơi, Chúa chúng ta sẽ
    trở lại trong 2 tuần.
  • 56:34 - 56:36
    (TIẾNG THỞ DÀI)
  • 56:36 - 56:38
    Chúa đang đến.
  • 56:38 - 56:40
    Hãy...quý ông...
  • 56:40 - 56:43
    Đấng Christ trở lại trong 2 tuần.
    Hãy dọn lòng mình.
  • 56:43 - 56:46
    Vậy hả, nói cho Ngài biết khi Ngài
    ghé đến hãy mua cái gì đó.
  • 56:50 - 56:52
    Tôi buồn cho những ông ấy.
  • 56:52 - 56:54
    Ông ơi...
  • 56:54 - 56:56
    - Xin lấy đi.
    - Cám ơn.
  • 56:56 - 56:57
    Ông...
  • 56:57 - 57:00
    WILLIAM: "Ngày 6 tháng 10, 1844.
  • 57:00 - 57:01
    "Thưa Anh Himes,
  • 57:01 - 57:04
    "Sau khi nghiên cứu và cầu nguyện,
  • 57:04 - 57:07
    "bây giờ tôi thấy
    sự mầu nhiệm trong tháng 7,
  • 57:07 - 57:11
    "mà tôi chưa bao giờ nhìn thấy.
  • 57:11 - 57:13
    "Chúng ta gần về nhà rồi.
  • 57:13 - 57:17
    "Vinh hiển, vinh hiển, vinh hiển."
  • 57:19 - 57:21
    WILLIAM: Hãy đến Chúa Giê-su Christ,
  • 57:21 - 57:22
    chiên con đã giết,
  • 57:22 - 57:27
    và hiện đang sống,
    để cho quý vị sống.
  • 57:27 - 57:33
    Hãy vâng lời Ngài...và tin tưởng Ngài.
  • 57:33 - 57:36
    Không còn thời giời để trì hoãn.
  • 57:36 - 57:38
    Tôi cầu xin bạn đừng chểnh mảng.
  • 57:38 - 57:44
    Không. Một chốc cũng không.
  • 57:44 - 57:51
    Bạn không muốn có một
    căn nhà trên thiên đàng sao?
  • 57:51 - 57:55
    Thì "Trước hết hãy tìm kiếm
    nước Đức Chúa Trời,
  • 57:55 - 57:59
    "thì Ngài sẽ cho thêm các ngươi
  • 57:59 - 58:01
    "mọi điều ấn nữa."
  • 58:01 - 58:06
    (TIẾNG NHẠC)
  • 58:22 - 58:23
    ĐỨA TRẺ: Thì chết có sợ chi!
  • 58:23 - 58:26
    Thuyền con phải đi ngày mai
    và con đã quyết định rồi!
  • 58:26 - 58:29
    Con không có ở đây đâu trong khi
    cha mẹ nhìn chằm chằm lên bầu trời!
  • 58:29 - 58:32
    BATES: Con ơi!
    Chúa Giê-su đến ngày mai!
  • 58:32 - 58:34
    Nếu Chúa đến thì kêu ông ấy
    tìm con trên biển cả!
  • 58:34 - 58:37
    Anh ơi, xin hãy đuổi theo con.
  • 58:37 - 58:41
    Con chúng ta sẽ chết mất đời đời!
  • 58:41 - 58:43
    Hãy làm theo nó!
  • 58:43 - 58:46
    Cha ơi, trong những giây phút
    cúi cùng này trước khi Ngài trở lại,
  • 58:46 - 58:50
    xin hãy hàn gắn
    gia đình tan vỡ của con.
  • 58:50 - 58:52
    Hãy thương xót con của chúng con.
  • 58:52 - 58:58
    Đưa nó trở về với chúng con,
    để chúng con cùng gặp Ngài.
  • 59:09 - 59:13
    Thật là phù hợp lúc
    tất cả chúng ta ở đây với nhau,
  • 59:13 - 59:15
    trong những giờ cuối cùng.
  • 59:20 - 59:23
    Chúng ta đã làm hết sức.
  • 59:23 - 59:25
    Có phải không?
  • 59:33 - 59:34
    Ồ...
  • 60:10 - 60:12
    Cám ơn...
  • 60:12 - 60:22
    ...đã nói cho thế giới biết
    trước khi quá muộn.
  • 60:22 - 60:25
    Và nếu chúng ta quá sớm thì sao?
  • 60:32 - 60:37
    (TIẾNG PIANO)
  • 60:37 - 60:39
    Quý vị ơi, rượu bia miễn phí
    cho đến ngày tận thế!
  • 60:39 - 60:43
    (VUI LÊN)
  • 60:46 - 60:48
    (TIẾNG CHUÔNG)
  • 60:48 - 61:16
    (TIẾNG CHUÔNG TIẾP TỤC)
  • 61:18 - 61:23
    (TIẾNG CHUÔNG CUỐI CÙNG)
  • 61:39 - 61:43
    Vậy...rất tiếc là
    Chúa Giê-su tốt lành
  • 61:43 - 61:47
    không thể tham gia với
    chúng ta đêm nay...
  • 61:47 - 61:50
    ...vì lúc nào chúng ta cũng
    có đủ cho thêm một người nữa!
  • 61:50 - 61:51
    (ĐÀN ÔNG CƯỜI GIỄU CỢT)
  • 61:51 - 61:53
    (TIẾP TỤC CHƠI NHẠC)
  • 61:53 - 61:55
    NGƯỜI ĐÀN: (HÁT)
    ♪ Funniest thing I ever saw
  • 61:55 - 62:03
    ♪ A little tune called
    Turkey in the Straw. ♪
  • 62:06 - 62:11
    (TIẾNG ẦM VANG NHƯ SẤM)
  • 62:11 - 62:14
    (TIẾNG CÚ KÊU)
  • 62:14 - 62:17
    (TIẾNG SẤM SÉT)
  • 62:24 - 62:32
    (TIẾNG NHẠC ĐAU BUỒN)
  • 62:33 - 62:38
    (SẤM SÉT TIẾP TỤC)
  • 63:05 - 63:08
    WILLIAM: Sứ điệp của Chúa
    không bao giờ định ngày giờ.
  • 63:08 - 63:11
    Tất cả không phải uổng công đâu.
    Nhìn phong trào anh đã bắt đầu.
  • 63:11 - 63:13
    Anh đã lấy lòng cả ngàn người.
  • 63:13 - 63:16
    Và với những gì, Anh Himes,
    Tôi lấy lòng được gì?
  • 63:16 - 63:18
    Được thất vọng hay là tuyệt vọng?
  • 63:18 - 63:21
    Được lẽ thật từ lời Chúa.
  • 63:21 - 63:24
    Thiết lập một ngày làm cho
    điều này không còn đáng tin cậy nữa.
  • 63:24 - 63:26
    Tại sao tôi quá yếu đuối
    để tán thành ngày ấy?
  • 64:17 - 64:18
    Chúng ta sẽ tiếp tục chờ đợi.
  • 64:22 - 64:28
    Chờ đợi bao lâu?
  • 64:28 - 64:30
    Cho tới chừng nào cần thiết.
  • 64:30 - 64:33
    (TIẾNG HO)
  • 64:49 - 64:52
    Hiram, tôi thấy anh vẫn còn
    đây với chúng tôi sáng nay.
  • 64:52 - 64:53
    Những con gà cũng vậy.
  • 64:53 - 64:56
    Có lẽ Chúa Giê-su sẽ đến
    nếu anh dọn điểm tâm cho Ngài!
  • 64:56 - 65:00
    (TIẾNG CƯỜI NGẠO NGHỄ)
  • 65:11 - 65:14
    Esther, có phải là chuyện truyền thuyết
    bịa đặt cách khéo léo không?
  • 65:14 - 65:16
    Không đâu. Anh Hiram đừng nói thế.
  • 65:16 - 65:20
    Niềm hy vọng này không có
    thực thế chút nào.
  • 65:20 - 65:23
    Ồ Hiram...
  • 65:23 - 65:30
    Chúng ta phải làm gì?
  • 65:30 - 65:33
    Chúng ta cần phải cầu nguyện.
  • 65:34 - 65:40
    Các anh có muốn cầu nguyện
    với chúng tôi để được sự hướng dẫn?
  • 65:40 - 65:42
    Hướng dẫn gì?
  • 65:42 - 65:44
    Hiram, mở mắt anh ra.
  • 65:44 - 65:46
    Nhưng đây là lúc chúng ta
    phải đến cùng nhau.
  • 65:46 - 65:49
    Chúng ta đã bị lừa dối.
  • 65:49 - 65:56
    Anh nghĩ chúng ta tiếp tục
    sống trong ảo tưởng này sao?
  • 65:56 - 65:59
    Nếu anh chỉ cho Chúa
    một cơ hội...
  • 66:03 - 66:07
    Tôi đã làm điều đó rồi.
  • 66:31 - 66:33
    HIRAM: Cha ơi,
    Ngài đã ban phước cho chúng con
  • 66:33 - 66:36
    trong khi chờ đợi Ngài trở lại.
  • 66:36 - 66:39
    Bàn tay chúng con đã
    chữa lành kẻ bệnh.
  • 66:39 - 66:42
    Lòng chúng con được nân lên
    bởi những anh em
  • 66:42 - 66:46
    tin tưởng vào Ngài,
    trong niềm hy vọng là Ngài sẽ trở lại.
  • 66:46 - 66:49
    Lạy Chúa, chúng con không
    có mất đức tin đâu,
  • 66:49 - 66:54
    nhưng chúng con muốn tìm hiểu
    tạo sao Ngài chưa trở lại.
  • 66:54 - 66:57
    Chúng con cần Ngài hướng dẫn
    chúng con tiến tới.
  • 66:57 - 67:00
    Cha ơi, chấp nhận lời cầu nguyện
    của chúng con và soi sáng
  • 67:00 - 67:03
    cho chúng con để hiểu lý do
    về sự thất vọng lớn lao này.
  • 67:03 - 67:10
    Tất cả những điều này chúng con
    cầu trong danh Chúa Giê-su. A-men.
  • 67:10 - 67:11
    Hãy đi anh em.
  • 67:11 - 67:17
    Chắc chắn Chúa không bỏ chúng ta.
  • 67:17 - 67:20
    Owen, đi với anh đến
    người hàng xóm.
  • 67:20 - 67:25
    Chắc chắn họ cũng cảm thấy
    day dứt nỗi buồn này.
  • 67:25 - 67:29
    Chúng ta nên tìm sự an ủi
    nếu chúng ta chia sẻ kinh nghiệm mình.
  • 67:29 - 67:32
    Tất nhiên.
  • 67:53 - 68:03
    Hiram.
  • 68:03 - 68:05
    Hiram!
  • 68:05 - 68:12
    Chúa đang trả lời cầu nguyện
    sáng nay của chúng ta.
  • 68:12 - 68:15
    Ngài ban cho chúng ta ánh sáng
    để giải thích sự thất vọng này.
  • 68:18 - 68:20
    Hội thánh đầu tiên
    nghĩ Chúa Giê-su đến
  • 68:20 - 68:23
    để thiết lập vương quốc trần gian
    chớ không phải vương quốc trên trời.
  • 68:23 - 68:26
    Sau cái chết của Ngài trên thập tự giá,
    họ đã thất vọng cay đắng
  • 68:26 - 68:27
    cũng giống như chúng ta hiện nay.
  • 68:27 - 68:29
    Hiram, rõ ràng chúng ta
    đã nhận ngày sai.
  • 68:29 - 68:31
    Không, tiến sĩ Hahn,
    tôi nghĩ ngày là đúng.
  • 68:31 - 68:33
    Thì tại sao Đấng Cứu Thế
    không trở lại?
  • 68:33 - 68:36
    Có thể chúng ta đã sai về
    chuyện gì xảy ra vào ngày 22 tháng 10
  • 68:36 - 68:39
    Hội thánh ban đầu đã
    nhận đúng ngày cho Đấng Mê-si,
  • 68:39 - 68:41
    nhưng kỳ vọng của họ là sai.
  • 68:41 - 68:43
    Có lẽ điều này cũng đúng
    với chúng ta.
  • 68:43 - 68:47
    Lời tiên tri Đa-ni-ên chép rằng
    cuối thời kỳ 2,300 ngày,
  • 68:47 - 68:49
    đến thánh sẽ được thanh sạch.
  • 68:49 - 68:53
    Và nếu chúng ta đã nhầm về
    ý nghĩa chữ 'đền thánh'?
  • 68:53 - 68:56
    - Nhưng đền thánh là trái đất.
    - Có phải không?
  • 68:56 - 68:59
    Đa-ni-ên nói, trong đoạn 7,
  • 68:59 - 69:02
    "Nầy, có một người giống như
    con người đến...Đấng Thượng Cổ."
  • 69:02 - 69:05
    Không phải đến trái đất
    nhưng chúng ta tin.
  • 69:05 - 69:06
    Vậy, Đấng Thưởng Cổ ở đâu?
  • 69:06 - 69:10
    Trên thiên đàng.
  • 69:10 - 69:13
    Sau Ngài chết trên thập tự giá, Chúa
    Giê-su trở thành thầy tế
  • 69:13 - 69:15
    lễ thượng phẩm để làm việc cứu rỗi.
  • 69:15 - 69:18
    chuyển từ nơi thánh sang chí thánh.
  • 69:18 - 69:19
    Điều đó hợp lý...
  • 69:19 - 69:23
    ...điều đó đúng theo những gì
    được viết trong Hê-bơ-rơ đoạn 8.
  • 69:23 - 69:25
    "Chúng ta có một thấy tế lễ
    thượng phẩm,
  • 69:25 - 69:28
    "làm chức việc nơi thánh,
    và đền tạm thật,
  • 69:28 - 69:31
    bởi Chúa dựng nên,
    không phải bởi một người nào."
  • 69:31 - 69:36
    Vậy, Chúa Giê-su vẫn
    trở lại ngay sau đó.
  • 69:36 - 69:39
    Chúng ta không Ngài đến
    nhanh chóng lúc nào.
  • 69:39 - 69:43
    Chính xác, và trong nơi chí thánh
  • 69:43 - 69:45
    Ngài lo công việc làm sạch.
  • 69:45 - 69:48
    (THỞ DÀI)
  • 69:48 - 69:50
    (THỞ DÀI)
  • 70:09 - 70:15
    Lucy, anh đã làm điều gì?
  • 70:15 - 70:21
    Anh đã giảng từ tấm lòng
    và từ Kinh Thánh,
  • 70:21 - 70:25
    những nhờ lời đó mà làm
    hàng ngàn người thay đổi.
  • 70:25 - 70:28
    Và bây giờ lòng họ bị
    chai điếng một lần nữa?
  • 70:28 - 70:29
    Có thể.
  • 70:29 - 70:31
    Và cũng có thể Anh Snow
  • 70:31 - 70:33
    sẽ đến một lần nữa
    trên lưng ngựa với...
  • 70:33 - 70:36
    ...những ngày khác.
  • 70:36 - 70:42
    Điều quan trọng là thông điệp
    mà Đức Chúa Trời giao cho anh?
  • 70:42 - 70:55
    Đó là những gì anh
    cần suy nghĩ đến.
  • 70:55 - 70:57
    Đúng vậy.
  • 71:09 - 71:10
    "Hãy giữ vững.
  • 71:10 - 71:12
    "Chớ để ai lấy mất vượng miện mình.
  • 71:12 - 71:15
    "Tôi đã cố định đặt tâm trí tôi
    vào thời gian khác,
  • 71:15 - 71:20
    "và tôi đứng vững cho đến khi
    Chúa cho tôi thấy thêm sự sáng.
  • 71:20 - 71:24
    "Và đó là ngày hôm nay, hôm nay,
    cho đến khi Ngài đến,
  • 71:24 - 71:28
    "và tôi thấy Ngài,
    người mà lòng thôi khao khát."
  • 71:42 - 71:44
    BÀ HAINES: Cha, chúng con
    giữ niềm tin trong lời hứa Ngài.
  • 71:44 - 71:46
    Mặc dù không biết
    tại sao Ngài chưa đến,
  • 71:46 - 71:49
    chúng con vẫn cầu nguyện
    để Ngài đến một cách nhanh chóng.
  • 71:49 - 71:53
    Đối với những người thân yêu
    đã bỏ cuộc chờ đợi Chúa trở lại,
  • 71:53 - 71:56
    chúng con cầu Chúa thương xót họ.
  • 71:56 - 71:57
    Hãy cho chúng con sự hiểu biết...
  • 71:57 - 72:00
    Ô Ellen! Ellen! Có sao không?
  • 72:00 - 72:02
    WOMAN: Cô ấy còn thở không?
  • 72:02 - 72:06
    ELIZABETH: Tôi không biết.
  • 72:06 - 72:09
    Ellen! Ellen!
  • 72:09 - 72:11
    Ellen!
  • 72:12 - 72:17
    TIẾNG VANG: Ta là sứ giả từ
    Đức Chúa Trời. Nhìn lại xem.
  • 72:17 - 72:28
    Một chút cao hơn.
  • 72:28 - 72:32
    Không phải là cuối cùng,
    nhưng mà khởi đầu.
  • 72:46 - 72:49
    Em có sao không? Ellen, chị rất lo lắng.
    Chị tưởng rằng em đi luôn.
  • 72:49 - 72:51
    Em thấy điều này.
  • 72:51 - 72:56
    Em được đưa đến một nơi khác,
  • 72:56 - 72:59
    cao trên trái đất này,
    và em...em...
  • 72:59 - 73:05
    ...Em nghe một tiếng nói.
  • 73:05 - 73:07
    Một tiếng nói với em.
  • 73:07 - 73:10
    Ai nói với em?
    Ellen, chị đang cầu nguện cho em.
  • 73:10 - 73:12
    - Có phải là giọng chị không?
    - Không.
  • 73:12 - 73:16
    Em nghĩ đó là một thiên sứ nói.
  • 73:16 - 73:19
    (MẤY CÔ THỞ HỔN HỂN)
  • 73:19 - 73:21
    Em chưa bao giờ nghe bất cứ
    tiếng gì giống như đó.
  • 73:21 - 73:25
    Tội nghiệp quá, em chắc bị
    đụng đầu rối.
  • 73:25 - 73:30
    Em đã thấy những người chờ Chúa
    trở lại đi trên con đường đến thiên đàng
  • 73:30 - 73:33
    Miễn là họ chăm chú nhìn Chúa Giê-su,
  • 73:33 - 73:37
    là Đấng dẫn họ đến thành phố ấy...
  • 73:37 - 73:40
    ...thì họ được an toàn.
  • 73:40 - 73:45
    Ellen, em đang được an toàn ở đây.
  • 73:45 - 73:50
    Thế giới này quá tối tăm.
  • 73:50 - 73:55
    Em thấy một thế giới tốt hơn làm
    cho em không ham muốn thế giới này.
  • 74:05 - 74:08
    Elizabeth, hôm nay em cảm thấy
    sức khỏe được phục hồi.
  • 74:08 - 74:12
    Em nhìn thấy những điều diệu kỳ.
    Em nghe những điều ấy.
  • 74:12 - 74:13
    Chỉ có em nói thôi.
  • 74:13 - 74:16
    Elizabeth, em không bao giờ nói dối
    về bất cứ điều gì.
  • 74:16 - 74:18
    Chị không nói rằng bây giờ
    em nói dối.
  • 74:18 - 74:21
    Em ngã quỵ xuống vì ốm yếu.
    Em không được minh mẫn.
  • 74:21 - 74:23
    - Em không biết mình nói gì.
    - Không.
  • 74:23 - 74:26
    Elizabeth, Thánh Linh chỉ cho em
    nhìn thấy tiếng khóc nữa đêm và
  • 74:26 - 74:28
    Ngài giải thích sự thất vọng
    của chúng ta.
  • 74:28 - 74:31
    Ngài khuyến khích niềm
    hy vọng Chúa tái lâm.
  • 74:31 - 74:33
    Có những người không nghe
    và họ đã ngã xuống đường.
  • 74:33 - 74:35
    Em có tai nạn khi còn trẻ.
    Điều đó làm cho em yếu.
  • 74:35 - 74:38
    Ellen, em không có cuộc sống
    bình thường. Ai cũng hiểu điều đó.
  • 74:38 - 74:41
    Em không kết hôn.
    Em không thể đóng góp.
  • 74:41 - 74:46
    Nhưng làm điều này không
    dễ để cho mọi người chú ý đâu.
  • 74:46 - 74:48
    Tại sao chị nói chuyện
    với em như thế?
  • 74:48 - 74:50
    Em yêu cầu chị tin rằng
    em nói sự thật.
  • 74:50 - 74:53
    Vậy, đây là sự thật của tôi
    Đấng Christ sẽ không trở làm gần đây
  • 74:53 - 74:54
    và chị không đến nhóm
    cầu nguyện nữa.
  • 74:54 - 74:56
    - Nhưng Elizabeth...
    - Không, em đã nghe chị nói rõ.
  • 74:56 - 74:59
    Hãy nghĩ đến chị là
    người rơi khỏi con đường ấy.
  • 75:15 - 75:17
    MRS PRESTON: Ai cũng phiền phức
    về Chúa không trở lại vào tháng 10,
  • 75:17 - 75:20
    có vẻ có một mình tôi cam kết
  • 75:20 - 75:22
    thờ phượng vào ngày Sa-bát.
  • 75:22 - 75:24
    À, nhưng Bà Preston,
  • 75:24 - 75:28
    Tôi sợ không có nhà thờ nào
    ở đây nhóm vào ngày thứ Bảy.
  • 75:28 - 75:31
    Hmm. Nếu chỉ có Mục sư Wheeler
    từ Hillsboro ở gần đây.
  • 75:31 - 75:34
    Mẹ ơi!
  • 75:34 - 75:38
    Gia đình Farnsworths có lòng rộng lượng
    cho con ở đây trong lúc con dạy học.
  • 75:38 - 75:41
    Mẹ có thể xúc phạm đến họ.
  • 75:41 - 75:46
    Điều xúc phạm đến Chúa là
    chúng ta thờ phượng sai ngày.
  • 75:46 - 75:48
    Mục sư Wheeler hiểu rõ
  • 75:48 - 75:52
    ngày thứ Bảy là ngày Sa-bát
    trong tuần.
  • 75:52 - 75:56
    Đã có viết trong Điều Răn là
    chúng ta nên nghỉ trong ngày ấy.
  • 75:56 - 75:58
    Có đáng cho Chúa để ý
    sự khác biệt này chăng
  • 75:58 - 76:01
    nếu chúng ta thờ phượng vào
    một ngày này hay là ngày khác.
  • 76:01 - 76:05
    William, điều này đủ khác biệt mà
    Ngài đã chạm trổ trở bản đá
  • 76:05 - 76:08
    và sai Môi-se đem
    xuống núi cho dân sự.
  • 76:08 - 76:14
    Sa-bát là một món quà đến mọi người -
    chúng ta không thể bỏ hay thay đổi.
  • 76:14 - 76:16
    Thậm chí Chúa dùng chữ
    "hãy nhớ."
  • 76:16 - 76:19
    Ngay cả nhà thờ Mục sư Wheeler
    gần đây, ông thuộc giáo phái Giám Lý,
  • 76:19 - 76:21
    và chúng tôi theo nhóm
    Christian brethren.
  • 76:21 - 76:24
    Đối với Ngài, giáo phái
    không phải là điều đáng quan tâm,
  • 76:24 - 76:28
    điiều duy nhất là Mục sư Wheeler tin
    vào Điều Răn.
  • 76:28 - 76:31
    Nếu đây là 10 điều đề nghị, chúng ta
  • 76:31 - 76:38
    có thể tự do tôn vinh Chúa bất cứ
    khi nào chúng ta hài lòng hoặc không.
  • 76:38 - 76:40
    À, xe ngựa đã sẵn sàng.
  • 76:40 - 76:59
    Chúng tôi có thể thờ phượng sai ngày,
    nhưng chúng ta không thể đi trể.
  • 76:59 - 77:01
    Đến đây cùng với tất cả,
  • 77:01 - 77:05
    tôi cũng thất vọng vô vùng,
    thậm chí thấy xấu hổ lắm,
  • 77:05 - 77:08
    rằng Chúa Giê-su không trở lại
    nắm trước.
  • 77:08 - 77:10
    Tôi không hiểu tại sao
    Chúa không trở lại,
  • 77:10 - 77:13
    nhưng tôi tin rằng những
    lời hứa trong Kinh Thánh
  • 77:13 - 77:15
    rằng một ngày Chúa sẽ đến.
  • 77:15 - 77:18
    Đó là tại sao tôi nắm giữ
    niềm hy vọng Chúa tái lâm.
  • 77:18 - 77:20
    Cám ơn Bà Cooch.
  • 77:20 - 77:24
    Có ai khác muốn chia sẻ lòng
    ao ước của mình không?
  • 77:28 - 77:30
    Tôi quyết định đi cùng
  • 77:30 - 77:34
    với những người giữ ngày Sa-bát thánh
    vào ngày thứ Bảy mỗi tuần.
  • 77:35 - 77:38
    Từ nay trở đi,
  • 77:38 - 77:42
    tôi cam kết giữ
    ngày thứ Bảy Sa-bát...
  • 77:42 - 77:44
    ...như Chúa đã truyền cho chúng ta làm.
  • 77:48 - 77:54
    Và tôi cũng vậy, sẽ là người
    giữ ngày Sa-bát...
  • 77:54 - 77:56
    ...từ ngày này trở đi.
  • 77:56 - 78:01
    (TIẾNG NHẠC)
  • 78:06 - 78:10
    "Ta cho chúng nó những ngày Sa-bát ta
    làm một dấu giữa ta và chúng nó,
  • 78:10 - 78:14
    "đặng chúng nó biết rằng ta là
    Đức Giê-hô-va.
  • 78:14 - 78:17
    "Vậy thì Con người cũng làm
    chủ ngày Sa-bát,
  • 78:17 - 78:21
    "và Ngài ban phước cho ngày thứ bảy,
    đặt là ngày thánh;
  • 78:21 - 78:24
    "vì Ngài nghỉ các công việc
    đã dựng nên,
  • 78:24 - 78:26
    "và đã làm xong rồi.
  • 78:26 - 78:29
    "vì trong sáu ngày Đức Giê-hô-va
    đã dựng nên trời, đất
  • 78:29 - 78:32
    "qua ngày thứ bảy thì Ngài nghỉ."
  • 78:33 - 78:38
    Anh hứa với em là
    anh sẽ trở lại với lòng hăng hái.
  • 78:38 - 78:40
    Anh cần dành thời giời
    với Mục sư Wheeler.
  • 78:40 - 78:44
    Những gì chúng ta cần là làm sao
    ra khỏi tình trạng khó khăn này.
  • 78:44 - 78:47
    Joseph, chúng ta không còn tiền nữa.
  • 78:47 - 78:49
    Trường hợp về ngày Sa-bát
    sẽ đưa anh đến đâu?
  • 78:49 - 78:51
    Anh làm theo tấm lòng.
  • 78:51 - 78:53
    Anh được thuyết phục
    bởi lời của Chúa.
  • 78:53 - 79:03
    Anh không biết cách nào khác
    là thử nghiệm điều trái để biết sự thật.
  • 79:08 - 79:09
    Mục sư Wheeler chia sẻ
    Kinh Thánh với tôi,
  • 79:09 - 79:12
    và tôi thấy ông nói đúng lắm.
  • 79:12 - 79:16
    Chúa Giê-su giữ ngày thứ Bảy.
    Làm theo Ngài là quan trọng lắm.
  • 79:16 - 79:18
    Tôi ủng hộ ngày Sa-bát.
  • 79:18 - 79:22
    Và cô gái đó thì sao?
  • 79:22 - 79:24
    Người mà có sự hiện thấy ở Maine.
  • 79:24 - 79:26
    Hmm.
  • 79:26 - 79:29
    Tôi không có ý kiến gì
    đến khi chính tôi thấy.
  • 79:29 - 79:31
    Ngược lại, tôi thấy nghi ngờ lắm.
  • 79:31 - 79:35
    Khá nghi ngờ.
  • 79:41 - 79:44
    Nhiều người với nhiều tín ngưỡng,
  • 79:44 - 79:48
    tụ tấp đến đây vì chúng ta
    cam kết với Chúa Giê-su
  • 79:48 - 79:54
    và chấp nhận Kinh Thánh
    là lời Chúa hướng dẫn chúng ta.
  • 79:54 - 79:58
    Sáng nay có một tín đồ trong
    cộng đồng mình là Cô Ellen Harmon.
  • 79:58 - 80:01
    Cô được mời đến để
    chia sẻ cho chúng ta.
  • 80:01 - 80:04
    Cô sẽ cho chúng ta biết những gì
    Chúa ban phước cho cô cuối năm qua.
  • 80:04 - 80:06
    (DÂN CHÚNG THÌ THẦM)
  • 80:06 - 80:08
    Con không làm được.
  • 80:08 - 80:10
    Hãy có đức tin.
  • 80:10 - 80:14
    Có mặt ở đây là can đảm lắm rồi.
  • 80:14 - 80:15
    Cô Harmon.
  • 80:28 - 80:36
    Tôi đã cầu nguyện trong nhà
    Bà Haines tại Portland,
  • 80:36 - 80:42
    Tôi bị ngất xỉu và cảm thấy
    sự hiện diện của Đúc Thánh Linh.
  • 80:42 - 80:44
    (TIẾNG THÌ THẦM)
  • 80:44 - 80:49
    Tôi được tăng cao lên trên
    thế giới đen tối
  • 80:49 - 80:55
    và tôi tìm những người tin Chúa
    trở lại, nhưng tôi không thấy họ.
  • 80:55 - 80:59
    Một giọng nói, thiên sứ, nói với tôi,
  • 80:59 - 81:05
    "Nhìn lại, và tìm kiếm cao
    hơn một chút."
  • 81:05 - 81:11
    Sao đó tôi thấy con đường thẳng và
    hẹp xa trên thế giới tối tăm.
  • 81:11 - 81:14
    Những người chờ Chúa trở lại
    đang đi trên con đường
  • 81:14 - 81:20
    hướng về thành phố tươi sáng
    và thánh thiện.
  • 81:20 - 81:22
    Có một ánh sáng đằng sau
    những tín đồ,
  • 81:22 - 81:27
    mà thiên sứ nói với tôi
    là tiếng khóc nửa đêm.
  • 81:27 - 81:29
    Thiên sứ khẳng định rằng
    sức điệp Cha Miller là ánh sáng,
  • 81:29 - 81:33
    và ngày này là bắt đầu cuộc hành trình,
    không phải cuối cùng.
  • 81:33 - 81:38
    Và những ai nhìn Chúa Giê-su
    đều được an toàn,
  • 81:38 - 81:42
    Ngài đã dẫn họ đến
    Thành Thánh.
  • 81:42 - 81:45
    Một số mệt mỏi vì
    thành phố xa xôi quá,
  • 81:45 - 81:48
    và ngày họ chờ đợi
    không lẻ đã đến rồi.
  • 81:48 - 81:54
    Nhưng Chúa Giê-su đã khuyến khích
    họ...bằng cách nâng cao cánh tay phải,
  • 81:54 - 81:58
    từ đó môt ánh sáng kỳ diệu đến,
  • 81:58 - 82:00
    mà đổ lên trên những người
    chờ đợi Chúa trở lại.
  • 82:00 - 82:07
    và khi đó họ hét lên "Ha-lê-lu-gia!"
  • 82:11 - 82:13
    OTIS: Anh Sargent, nếu sự hiện thấy
    của cô Harmon từ Chúa...
  • 82:13 - 82:18
    Anh Nichols! Sự hiện thấy của cô
    không phải từ Chúa.
  • 82:18 - 82:20
    Nhưng, làm sao anh có thể biết
    chắc chắn như vậy?
  • 82:20 - 82:24
    Anh Otis ơi, nếu Đấng Tối Cao có
    một sứ mạng cho dân sự Ngài,
  • 82:24 - 82:27
    Ngài có thể chọn một môi miệng
    yếu đuối như thế?
  • 82:27 - 82:30
    Một cô gái đi bộ không nổi.
  • 82:30 - 82:34
    Cô đứng chỉ cao nhiêu đây.
    Cha cô là người làm nón.
  • 82:34 - 82:38
    Cô ấy không có một chút
    kinh nghiệm gì về truyền giáo.
  • 82:38 - 82:44
    Các anh ơi, Chúa chúng ta cảnh cáo,
    "Hãy coi chừng tiên tri giả,
  • 82:44 - 82:46
    "là những kẻ mang lốt chiên
    đến cùng các ngươi,
  • 82:46 - 82:49
    "song bề trong thật là
    muông sói hay cắn xé."
  • 82:49 - 82:53
    Tôi nghe nói rằng khi sự hiện thấy đến
    làm cho cô hô mê.
  • 82:53 - 82:56
    Tôi quen với một người hàng xóm cho
    rằng lời của Cô Harmon đáng tin cậy.
  • 82:56 - 82:58
    Một trong hai anh có thấy
    cô này chưa?
  • 82:58 - 83:02
    Chưa! Và chúng tôi không muốn thấy.
  • 83:02 - 83:05
    Sự hiện thấy của Ellen Harmon
    là lời nói dối từ kẻ lừa gạt.
  • 83:05 - 83:08
    Cô không dám có sự hiện thấy
    trước mặt tôi.
  • 83:08 - 83:10
    Anh Robbins, cô không thể!
  • 83:10 - 83:14
    Quyền lực đức tin chúng ta sẽ
    ràng buộc công việc của ma quỷ.
  • 83:14 - 83:22
    Giọng nói của cô rất tế nhị
    khi nói đến Lời của Đức Chúa Trời.
  • 83:24 - 83:29
    Anh Nichols, đừng bị lừa dối.
  • 83:45 - 83:50
    Anh có nói cho họ biết không?
    Họ có thuyết phục không?
  • 83:50 - 83:52
    Nếu họ chỉ có thể gặp Ellen,
  • 83:52 - 83:54
    anh tin rằng họ sẽ được thuyết phục,
    đó là chân lý của Chúa.
  • 83:54 - 83:55
    Thì mời đến đây.
  • 83:55 - 84:00
    - Mời Sargent và Robbins hả?
    - Không, mời Ellen.
  • 84:00 - 84:01
    Cô đi cùng với người chị là Sarah.
  • 84:01 - 84:04
    Mời cô Harmon đến đây.
  • 84:04 - 84:08
    Nhưng Robbins và Sargent sẽ nói gì?
  • 84:08 - 84:12
    Chúng ta phải để cho họ tự
    nghe những lời của cô ấy.
  • 84:12 - 84:15
    Cô sẽ giúp họ tìm được
    niềm hy vọng trong lòng.
  • 84:15 - 84:18
    Được.
  • 84:18 - 84:21
    Nếu sự mạng của Ellen từ Chúa...
  • 84:21 - 84:26
    ...không có sự phản đối nào từ
    Sargent và Robbins có thể dập tắt cô.
  • 84:38 - 84:40
    Chị Sarah, em vui mừng có chị
    đi cùng với em hôm nay.
  • 84:40 - 84:43
    Không có nơi nào chị muốn đi
    ngoại trừ ở cùng với em.
  • 84:43 - 84:46
    Nhiều người đang nóng lòng nghe em.
  • 84:46 - 84:49
    Em ở nhà cũng vui lắm
    và không muốn dự phần trong đây.
  • 84:49 - 84:51
    Nhưng mỗi ngày em càng
    khỏe mạnh hơn.
  • 84:51 - 84:54
    Chính em cũng nói như thế mà.
  • 84:54 - 84:56
    Đúng vậy.
  • 84:56 - 85:00
    Nhưng em không muốn điều này
    làm gánh nặng cho gia đình.
  • 85:00 - 85:06
    Ellen, em có nhận ra rằng
    sứ mạng Chúa ban cho em
  • 85:06 - 85:25
    nâng đỡ lòng và tâm hồn mọi người?
  • 85:25 - 85:27
    (ĐÀM THOẠI)
  • 85:27 - 85:30
    Bạn có cơ hội gặp gia đình
    Harmon chưa?
  • 85:30 - 85:32
    Anh White, tôi hỏi anh
    có gặp chưa?
  • 85:32 - 85:34
    Tôi đã uống trà rồi.
    Cám ơn anh hỏi thăm.
  • 85:34 - 85:36
    Tại sao bạn không qua gặp mấy cô đi
  • 85:36 - 85:40
    trước khi bạn bị líu lưỡi.
  • 85:46 - 85:49
    Cô Harmon, thật là một niềm vui
    khi gặp cô một lần nữa.
  • 85:49 - 85:51
    Cô có thể nhớ, tôi là James White.
  • 85:51 - 85:52
    Tôi là mục sư trong nhóm
    Christian Connection.
  • 85:52 - 85:55
    Tôi đã có quen cha của cô.
  • 85:55 - 85:57
    Chúng tôi đã cùng nhau đi phát tờ rơi.
  • 85:57 - 86:01
    Tốt lắm Anh White.
  • 86:01 - 86:03
    Tôi có nghe nhiều điều tốt về
    công việc của cô.
  • 86:03 - 86:09
    Tôi đã từng nghe những điều đó,
  • 86:09 - 86:12
    nhưng đó là một bất ngờ
    đối với tôi.
  • 86:12 - 86:18
    Cô Harmon, tôi có thể hỏi
    tuổi của cô được không?
  • 86:18 - 86:21
    Sinh nhật này tôi sẽ lên 18 tuổi.
  • 86:21 - 86:22
    Và anh White -
    and bao nhiêu tuổi?
  • 86:22 - 86:25
    Tôi 23 tuổi.
  • 86:25 - 86:27
    Và anh hy sinh cuộc đời
    đi hầu việc Chúa?
  • 86:27 - 86:29
    Đúng.
  • 86:29 - 86:31
    Tôi bỏ nghề dạy học
    để truyền bá Lời Chúa.
  • 86:31 - 86:33
    Hmm.
  • 86:53 - 86:59
    Chào mừng. Chào mừng.
    Chúng tôi hân hoan có 2 cô đến đây.
  • 86:59 - 87:06
    Cám ơn. Thật là vinh dự được bà mời.
  • 87:09 - 87:13
    Cô gái khiêm tốn và dịu dàng chắc
    chắn không thể nào thuộc Sa-tan.
  • 87:38 - 87:40
    Ông Sargent và ông Robbins,
    đây là sự bất ngờ.
  • 87:40 - 87:43
    Chúng tôi nghĩ rằng
    với tính tình rộng rãi của anh
  • 87:43 - 87:45
    chúng tôi có thể nghỉ
    đêm nay ở đây với anh.
  • 87:45 - 87:47
    Tôi cầu nguyện rằng các anh
    có thể gặp Ellen Harmon,
  • 87:47 - 87:48
    như Chúa đã đáp lời
    cầu nguyện của tôi.
  • 87:48 - 87:50
    - Hãy vào. Vào đi.
    - Cô Harmon đó...
  • 87:50 - 87:52
    ...ở đây hả?
  • 87:52 - 87:55
    Cô đến một vài ngày trước
    chia sẻ với chúng tôi.
  • 87:55 - 88:00
    Ồ, anh Robbins, ồ...
  • 88:00 - 88:03
    ...chúng ta quên...quên thăm
    bạn của anh đang bệnh.
  • 88:03 - 88:06
    Ôi, đúng rồi!
  • 88:06 - 88:08
    Tôi có người bạn đang bệnh.
    Và tôi hứa sẽ thăm.
  • 88:08 - 88:12
    Hai anh không thể vào,
    để được giới thiệu vài phút sao?
  • 88:12 - 88:16
    - Không thể được.
    - Không, thật là hối tiếc.
  • 88:16 - 88:21
    Nếu không ở lại được, tôi có thể đưa
    Cô Harmon đến thờ phượng.
  • 88:21 - 88:24
    Chủ Nhật này. Chúng tôi đưa cô
    đến gặp các anh ở Boston.
  • 88:24 - 88:26
    - Chúng tôi sẽ không cho phép.
    - Ồ, ồ...
  • 88:26 - 88:29
    Được rồi!
    Đó là kế hoạch rất tốt.
  • 88:29 - 88:30
    (CƯỜI KHÚC KHÍCH)
  • 88:30 - 88:35
    Đúng, đúng.
    Hãy đưa cô Harmon đến Boston.
  • 88:35 - 88:39
    Chúng tôi sẽ gặp cô Chủ Nhật này!
  • 88:39 - 88:42
    Các anh thượng bộ bình an nhé.
  • 88:42 - 88:46
    Chúng tôi sẽ...cầu nguyện cho
    bạn các anh hết bệnh.
  • 88:55 - 88:57
    TIẾNG TRÊN KHÔNG TRUNG:
    Ta là sứ giả của Chúa...
  • 88:57 - 89:01
    Đến Randolph...
    Theo ánh sáng hướng dẫn con.
  • 89:21 - 89:22
    Chào buổi sáng Ellen.
  • 89:22 - 89:24
    Con ngủ được không?
  • 89:24 - 89:26
    Tôi... Được lắm...
  • 89:26 - 89:30
    Có gì không con? Hãy nói đi.
  • 89:30 - 89:36
    Chúng con cám ơn
    lòng hiếu khách của ông bà.
  • 89:36 - 89:40
    Con biết là ông bà cảm thấy
    rằng chúng ta nên đi Boston.
  • 89:40 - 89:48
    Nhưng con được hướng dẫn
    nên đi đến thị trấn Randolph.
  • 89:48 - 89:51
    Tại sao... Có gì ở Randolph
    mà con muốn đi,
  • 89:51 - 89:54
    trừ khi con muốn mua
    đôi giày mới bằng da.
  • 89:54 - 89:55
    Con cần giày không?
  • 89:55 - 90:00
    Con thích đôi giày mới lắm.
  • 90:00 - 90:05
    Con chỉ biết là Chúa hướng dẫn
    con trong sự hiện thấy.
  • 90:05 - 90:07
    Chúng ta nên đến nhà của
    Thayer ở Randolph.
  • 90:07 - 90:12
    Nhưng để làm chi? Ellen hãy giải thích.
    Chúng tôi không hiểu.
  • 90:12 - 90:17
    Con cũng không hiểu.
  • 90:17 - 90:19
    Con chỉ có đủ ánh sáng để
    xem từng bước mà thôi,
  • 90:19 - 90:24
    và đó là đi đến Randolph.
  • 90:24 - 90:28
    Chúa đã hứa rằng khi đến đó,
    Ngài sẽ bày tỏ lý do tại sao.
  • 90:35 - 90:39
    Ồ chào anh Nichols!
  • 90:39 - 90:41
    Có điều gì đưa anh đến Randolph?
  • 90:41 - 90:43
    - Lời của Chúa.
    - Ồ!
  • 90:43 - 90:47
    Chúng tôi có Ellen Harmon và chị Sarah
    đến từ Maine.
  • 90:47 - 90:51
    Tôi... Tốt...
  • 90:51 - 90:53
    Chúng tôi...
  • 90:53 - 90:57
    Tôi có thể nói gì?
  • 90:57 - 90:59
    Có thể khởi đầu với lời "chào mừng."
  • 90:59 - 91:01
    Ồ...
  • 91:12 - 91:17
    SARGENT: Các anh chị em,
    chính Chúa chúng ta cảnh báo,
  • 91:17 - 91:22
    "Hãy coi chừng tiên tri giả, là những
    kẻ mang lốt chiên đến cùng các ngươi,
  • 91:22 - 91:26
    "sông bề trong thật
    là muông sói hay cắn xé."
  • 91:28 - 91:33
    Bạn chúng ta, Otis Nichols, và vợ ông,
    Mary, có đưa người bạn đến.
  • 91:33 - 91:37
    Ellen Harmon và chị cô, Sarah.
  • 91:46 - 91:49
    Tôi tưởng anh nói họ muốn
    chúng ta đến Boston?
  • 91:49 - 91:51
    Rõ ràng họ không muốn thấy chúng ta.
  • 91:51 - 91:55
    Anh chị em, như tôi đã nói,
  • 91:55 - 91:58
    Chúa động lòng tôi rằng
    chúng ta nên hoãn lại.
  • 91:58 - 92:05
    Sau khi ăn trưa, chúng ta sẽ tiếp tục
    chia sẻ lời Chúa.
  • 92:16 - 92:17
    ÔNG THAYER: Trước khi anh đến,
  • 92:17 - 92:20
    họ thảo luận nhiều về cô Harmon.
  • 92:20 - 92:24
    Họ nói rằng sự hiện thấy
    của cô đến từ Sa-tan.
  • 92:24 - 92:26
    Để cho Ellen Harmon tự giải thích.
  • 92:26 - 92:31
    Điều này khó hiểu quá.
    Tôi không biết tin ai nữa.
  • 92:31 - 92:37
    Ông Sargent nói rằng cô không dám
    có sự hiện thấy trước ông
  • 92:37 - 92:40
    vì ông là người ngay thẳng.
  • 92:40 - 92:42
    Và ông Sargent nói cho tôi biết
    vài ngày trước
  • 92:42 - 92:47
    là hãy đem Ellen để gặp ông
    và ông Robbins hôm nay tại Boston.
  • 92:47 - 92:50
    Thì điều gì đưa anh đến Randolph?
  • 92:50 - 92:53
    Chúa hướng dẫn Ellen
    tối hôm qua.
  • 92:53 - 92:55
    Ồ...
  • 92:56 - 92:59
    ♪ Ồ, khi ta thấy Chúa Giê-su
  • 92:59 - 93:01
    ♪ Và cai trị với Ngài trên cao
  • 93:01 - 93:08
    ♪ Và nghe tiếng kèn trong
    ngày sáng hôm ấy?
  • 93:08 - 93:13
    ♪ Và từ suối nước chảy lang tràn
    tình yêu thương vĩnh cửu
  • 93:13 - 93:19
    ♪ Và nghe tiếng kèn trong
    ngày sáng hôm ấy?
  • 93:19 - 93:22
    ♪ Ồ, tiếng ca, vinh quang!
  • 93:22 - 93:24
    ♪ Vì tôi sẽ lên trên
    các từng trời... ♪
  • 93:24 - 93:25
    Vinh quang...
  • 93:25 - 93:27
    (TIẾNG HÁT PHAI DẦN)
  • 93:27 - 93:30
    ELLEN: Vinh quang.
  • 93:30 - 93:31
    Cô ấy...?
  • 93:31 - 93:33
    Vinh quang.
  • 93:38 - 93:39
    Hãy hát lên!
  • 93:39 - 93:42
    ♪ Ồ, ca hát sự vinh quang! Vì tôi sẽ... ♪
  • 93:42 - 93:44
    Tránh xa cô ấy!
  • 93:45 - 93:48
    Chúng ta hãy đọc từ lời Chúa!
  • 93:48 - 93:51
    "Trước mặt ta,...
    ngươi chớ có các thần khác.
  • 93:51 - 93:54
    "Ngươi chớ làm tượng chạm cho mình,
  • 93:54 - 93:56
    "cũng chớ làm tượng nào giống
    những vật trên trời cao kia,
  • 93:56 - 93:57
    "hoặc nơi đất thấp này,
  • 93:57 - 93:59
    "hoặc trong nước dưới đất.
  • 93:59 - 94:02
    "Ngươi chớ quỳ lại trước các hình
    tượng đó...vì ta là
  • 94:02 - 94:04
    - Ồ, hãy im đi, ông ngu xuẩn!
    - Ông đang thờ thần tượng!
  • 94:04 - 94:08
    Quý vị không thấy sao?
    Quý vị đang thờ một con bò vàng!
  • 94:08 - 94:10
    Tôi đã nghe nói rằng
    sự hiện thấy từ Sa-tan
  • 94:10 - 94:14
    có thể ngừng khi đặt Kinh Thánh
    trên người ấy...
  • 94:14 - 94:16
    Đây. Ông hãy đặt trên cô ấy.
  • 94:16 - 94:17
    Không... Không...
  • 94:17 - 94:21
    Được. Thì tôi sẽ làm điều đó.
  • 94:42 - 94:46
    Đây là lời chứng từ Đức Chúa Trời.
  • 94:53 - 94:59
    "Ngài đã đổi sự buồn rầu
    tôi ra khoái lạc,
  • 94:59 - 95:03
    "Mở áo tang tôi,
    và thắt lưng tôi bằng vui mừng."
  • 95:03 - 95:11
    Ồ!
  • 95:11 - 95:18
    "Có một con đường coi dường
    chánh đáng cho loài người;
  • 95:18 - 95:23
    "Nhưng đến cuối cùng
    nó thành ra nẻo sự chết."
  • 95:23 - 95:26
    Cô trích dẫn cây ấy
    dưới ngón tay cô!
  • 95:26 - 95:28
    (HÀO HỨNG)
  • 95:28 - 95:31
    A-lê-lu-gia!
  • 95:45 - 95:48
    Tôi không thấy rõ những chữ
    trong các bức thư này.
  • 95:48 - 95:51
    Em sẽ đọc cho anh nhé?
  • 95:56 - 95:58
    "Anh Miller,
  • 95:58 - 96:03
    "Mặt dù ngạc nhiên đối với anh,
    tôi muốn viết cho anh vài hàng
  • 96:03 - 96:06
    "Tôi luôn tin rằng Chúa đã gọi anh
  • 96:06 - 96:11
    "để rao giảng thời gian nhất định
    của Chúa trở lại 1844,
  • 96:11 - 96:16
    "và đó là điều nhất thiết phải xảy ra.
  • 96:16 - 96:18
    "Và nếu thời gian ấy không
    được giảng ra,
  • 96:18 - 96:25
    "hội thánh và thế giới sẽ
    không bao giờ được cảnh báo.
  • 96:25 - 96:34
    "Tôi có kèm theo những lời viết về sự
    hiện thấy của Ellen Harmon từ Portland.
  • 96:34 - 96:38
    "Tôi hoàn toàn tin rằng
    sự hiện thấy của cô từ thiên đàng.
  • 96:38 - 96:41
    "Cô Harmon đến nhà chúng tôi chơi
  • 96:41 - 96:44
    "trong tám tháng vừa qua.
  • 96:44 - 96:49
    "Thánh linh của Đức Chúa Trời ở cùng
    cô và điều ấy thật là ơn phước
  • 96:49 - 96:57
    "Tôi yêu cầu anh đừng có thành kiến
    và khoan lên án
  • 96:57 - 97:02
    "cho đến khi anh đã đọc và so sáng
    với Kinh Thánh và lẽ thật.
  • 97:02 - 97:08
    "Chờ đợi ngày Chúa trở lại, Otis Nichols."
  • 97:08 - 97:10
    Hmm.
  • 97:10 - 97:12
    Anh Nichols có vẻ chân thành.
  • 97:12 - 97:15
    Chắc chắn họ đang trong đợi
    những gì mà không thấy.
  • 97:16 - 97:18
    Kinh Thánh có nói rằng,
    trong ngày cuối cùng,
  • 97:18 - 97:23
    có người nhận sự hiện thấy từ
    Đức Chúa Trời.
  • 97:23 - 97:29
    Không bao lâu, chúng ta sẽ thấy
    nụ cười trên khuôn mặt Đấng Cứu Thế.
  • 97:36 - 97:38
    PRUDENCE: Một lá thư nữa?
  • 97:38 - 97:43
    Những người cuồng tín đang truyền
    các điều vô lý cho thiên hạ.
  • 97:43 - 97:45
    Lá thư nói về Ellen Harmon?
  • 97:45 - 97:48
    Từ các báo cáo, cô ấy là một
    tín đồ chân thành.
  • 97:48 - 97:50
    Nhưng anh đang lo sợ
    về cái gì gọi là sự hiện thấy.
  • 97:50 - 97:54
    Họ nói là sự hiện thấy dài nhất
    của cô kéo dài đến 4 tiếng.
  • 97:54 - 97:56
    Nhưng sự hiện thấy đó?
  • 97:56 - 97:59
    Chúng ta có thể giải thích
    rằng là vì sức khỏe yếu đuối của cô.
  • 97:59 - 98:01
    Anh có thể tìm thêm không?
  • 98:01 - 98:04
    Cô được mời điều đặn
    để chia sẻ sự hiện thấy.
  • 98:04 - 98:10
    Tôi tin chắc sớm muộn
    tôi sẽ gặp cô.
  • 98:10 - 98:17
    Joseph, em không đủ bột
    để nướng một ổ bánh mì.
  • 98:17 - 98:22
    Em cần bao nhiêu?
  • 98:22 - 98:24
    Ít nhất là 250g.
  • 98:42 - 98:44
    Ông Bates, ông đang đi tìm
    chúa Giê-su hả?
  • 98:44 - 98:47
    - (TIẾNG CƯỜI CHẾ GIỄU)
    - Tôi nghĩ Chúa đi chiều này.
  • 98:47 - 98:50
    Không, có thể chiều kia...
  • 98:50 - 98:54
    (TIẾNG CƯỜI NHẠO BÁNG)
  • 98:56 - 98:58
    Hôm nay tôi có thể làm gì cho anh?
  • 98:58 - 99:03
    Chỉ muốn mua bộ mì thôi.
  • 99:03 - 99:08
    Một đồng này mua được bao nhiêu.
  • 99:52 - 99:54
    Đây có phải là buổi ăn tối không?
  • 99:54 - 99:55
    Có bao nhiêu đó.
  • 99:55 - 99:59
    Chúng ta có mứt hoặc bơ không?
  • 99:59 - 100:08
    Không, trừ khi anh mua khi nãy.
  • 100:08 - 100:11
    Prudy...
  • 100:11 - 100:23
    Anh đã xài đồng tiền cuối cùng
    trên đất để mua bộ đó.
  • 100:23 - 100:27
    Đầu tiên là bán nông trại
    để giảng vì mục tiêu Miller.
  • 100:27 - 100:29
    Sau đó là bạn bè và gia đình
    khinh miệt chúng ta.
  • 100:29 - 100:34
    Con trai chúng ta bỏ đi ra biển.
  • 100:34 - 100:38
    Bây giờ tất cả tiền mất hết?
  • 100:38 - 100:44
    Chúng ta còn phải chịu đựng
    bao lâu nữa hả anh?
  • 100:44 - 100:47
    Chúng ta phải cầu nguyện.
    Chúa sẽ cung cấp.
  • 100:47 - 100:53
    Anh Joseph ơi...
  • 100:53 - 100:58
    ...anh còn gì nữa mà dâng hiến?
  • 100:58 - 101:02
    Có thể thà anh chết mất đi còn hơn.
  • 101:02 - 101:05
    Có phải là anh nên cầu nguyện
    điều đó không?
  • 101:24 - 101:26
    Anh có thư cho tôi không?
  • 101:26 - 101:32
    Ồ, vâng, Ông Bates.
    Thật ra tôi có thư cho ông.
  • 101:36 - 101:39
    Như vậy là tốn 5 xu cho bưu chính.
  • 101:39 - 101:46
    Anh à...
  • 101:46 - 101:49
    ...tôi không có tiền.
  • 101:49 - 101:53
    Ông có thể trả khi nào ông có tiền.
  • 101:53 - 101:58
    Điều đó không đúng.
  • 101:58 - 102:05
    Tôi không có 5 xu.
  • 102:05 - 102:10
    Joseph, tôi tin tưởng ông và biết ông
    sẽ tìm cách trả tiền này.
  • 102:11 - 102:16
    Matthew, nếu anh...
    nếu anh mở...
  • 102:16 - 102:18
    ...tôi sẽ thoải mái hơn.
  • 102:29 - 102:31
    (CƯỜI KHÚC KHÍCH)
  • 102:31 - 102:33
    "Tôi gửi món quà cho anh
    trong danh Chúa..."
  • 102:45 - 102:48
    Khi anh chở những hàng hóa
    này đến nhà tôi,
  • 102:48 - 102:50
    vợ tôi sẽ nói rằng là gửi lộn,
    nhưng đừng để tâm.
  • 102:50 - 102:54
    Chắc chắn, truyền trưởng Bates.
  • 103:02 - 103:04
    Prudy!
  • 103:04 - 103:07
    (TIẾNG CƯỜI)
  • 103:07 - 103:11
    - Joseph, đó là một phép lạ.
    - Thật vậy.
  • 103:57 - 103:59
    ĐÀN ÔNG: Bây giờ tôi tuyên bố
    đây là vợ chồng.
  • 103:59 - 104:05
    Ông Bà James White.
  • 104:07 - 104:09
    Xin chúc mừng.
  • 104:09 - 104:11
    Cám ơn.
  • 104:13 - 104:16
    Ellen White. Tên ấy nghe thanh tao
    lắm phải không?
  • 104:16 - 104:18
    Đúng vậy.
  • 104:18 - 104:21
    Tên phù hợp với em lắm...
  • 104:21 - 104:23
    ...Bà White.
  • 104:23 - 104:24
    (CƯỜI KHÚC KHÍCH)
  • 104:33 - 104:38
    Có chuyện gì vậy?
  • 104:38 - 104:44
    Tôi đã luôn luôn tưởng tượng
    giây phút này trong thánh đường.
  • 104:44 - 104:50
    Nhưng chúng ta không nhà thờ
    mà gọi là nhà thờ mình.
  • 105:10 - 105:15
    Những gì anh Bates viết ở đây
    lay động lòng em.
  • 105:15 - 105:18
    Thật. Tất cả những gì anh khẳng định
    đều được trích dẫn từ Kinh Thánh.
  • 105:18 - 105:20
    Anh dẫn chứng ngày Sa-bát
    bắt nguồn từ tạo thế
  • 105:20 - 105:25
    và nhắc nhở chúng ta điều đó
    là trọng tâm 10 Điều Răn.
  • 105:25 - 105:27
    Nếu hội thánh ban đầu giữ
    ngày thứ Bảy Sa-bát,
  • 105:27 - 105:30
    thì chúng ta cũng giữ theo họ.
  • 105:36 - 105:39
    JOSEPH: Rõ ràng là trong những ngày
    cuối cùng trước khi Chúa trở lại,
  • 105:39 - 105:42
    việc tuân giữ điều răn sẽ trở thành
    vấn đề quan trọng.
  • 105:42 - 105:46
    Trong Khải huyền đoạn 12 câu 17,
    sứ đồ Giăng mô tả một nhóm người,
  • 105:46 - 105:51
    "giữ các điều răn của Đức Chúa Trời
    và lới chừng của Đức Chúa Giê-su."
  • 105:51 - 105:54
    Những người này trở thành đối tượng
    cho cơn thịnh nộ của Sa-tan.
  • 105:54 - 105:57
    Rồi trong chương 14,
    câu 6 đến 11,
  • 105:57 - 106:00
    Giăng diễn tả thông điệp
    cảnh báo cuối cùng của Chúa
  • 106:00 - 106:02
    được rao truyền cho thế giới
    trước khi ngày Chúa đến,
  • 106:02 - 106:04
    tượng trưng bởi sứ mạng
    ba vị thiên sứ.
  • 106:04 - 106:09
    Câu 12 cho biết đây là những người
    truyền sứ mạng này cho cả thế gian.
  • 106:09 - 106:12
    "Chúng giữ điều răn của
    Đức Chúa Trời
  • 106:12 - 106:16
    "và giữ lòng tin
    Đức Chúa Giê-su."
  • 106:16 - 106:20
    Không phải chọn điều này
    hay điều khác.
  • 106:20 - 106:21
    Chúa Giê-su phán trong Phúc Âm,
  • 106:21 - 106:24
    "Nếu các ngươi yêu mến ta,
    thì giữ gìn các điều răn ta."
  • 106:26 - 106:28
    Cám ơn, và cầu Chúa
    ban phước cho quý vị.
  • 106:28 - 106:33
    Cám ơn Ông Bates.
  • 106:33 - 106:36
    Đó thật là cảm động Anh Curtis.
  • 106:36 - 106:40
    Chúng tôi rất vui mừng được tiếp
    cô và người chồng mới cưới.
  • 106:40 - 106:41
    Chúa đã dẫn chứng lẽ thật
  • 106:41 - 106:43
    trong sứ mạng Ông Bates
    về ngày Sa-bát.
  • 106:43 - 106:46
    Vinh quang Chúa.
  • 106:46 - 106:48
    Ellen...
  • 106:50 - 106:52
    ÔNG CURTIS:
    Hãy tránh ra cho Cô White.
  • 106:54 - 106:56
    ELLEN: Ánh đèn lấp lánh.
  • 106:56 - 107:04
    Những ngôi sao.
  • 107:04 - 107:09
    Như nhiều như cát trên bờ biển.
  • 107:10 - 107:16
    TIẾNG TRÊN TRỜI: Nhìn vào
    sự vinh quang của Chúa sáng tạo.
  • 107:46 - 107:48
    - Cô ấy ra sao?
    - Tốt lắm.
  • 107:48 - 107:50
    Sự hiện thấy không bao giờ
    làm cô suy yếu.
  • 107:50 - 107:53
    Thông thường là cô được chữa lành.
  • 107:53 - 107:55
    Những gì cô nói đêm nay,
    mà chưa từng rời khỏi New England.
  • 107:55 - 107:59
    Tôi...tôi đã dành 20 năm trên biển
    chỉ học một nửa cô kể.
  • 107:59 - 108:02
    Anh từng là người
    chỉ trính cô ấy mạnh nhất.
  • 108:02 - 108:05
    Cho đến bây giờ, Anh White.
  • 108:05 - 108:06
    Không có cách nào cô biết
  • 108:06 - 108:08
    về các ngôi sao và hành tinh
    mà cô mô tả đêm nay.
  • 108:08 - 108:10
    ngoại trừ Chúa chỉ cho cô.
  • 108:10 - 108:13
    Nay tôi sẽ tham gia để ủng hộ cô.
  • 108:20 - 108:22
    BATES: Anh nghiên cứu về ngày Sa-bát
  • 108:22 - 108:23
    với Anh Edson và Anh Crosier
    từ Port Gibson,
  • 108:23 - 108:27
    rồi đến nhà của Curtis ở Topsham
    và gặp vợ chồng Whites.
  • 108:27 - 108:31
    Bà White có ngất xỉu
    khi nhận sự hiện thấy?
  • 108:31 - 108:34
    Prudy, anh đã sai lầm khi nghi ngờ cô.
  • 108:34 - 108:38
    Cô nhận sự hiện thấy trước mặt anh.
  • 108:38 - 108:40
    Anh tin tưởng là Chúa dùng cô
  • 108:40 - 108:44
    để xác nhận lẽ thật khi Ngài bày tỏ
    trong lúc nghiên cứu Kinh Thánh.
  • 108:44 - 108:47
    Em vẫn còn nghi ngờ.
  • 108:47 - 108:49
    Có thể đọc bài làm chứng của anh
    sẽ giải thích rõ ràng.
  • 108:49 - 108:51
    Anh sẽ viết sự hiện thấy của cô ấy?
  • 108:51 - 108:55
    Đúng vậy, và về ngày thứ Bảy Sa-bát.
  • 109:02 - 109:04
    Tất cả đây là lỗi của Miller.
  • 109:04 - 109:08
    Có ai nhìn thấy William ngày xưa?
  • 109:08 - 109:09
    Nghĩ đến ông bắt đầy việc
    điên cuồng này.
  • 109:09 - 109:12
    À, đã từng có những người
    điên rồ trước ông.
  • 109:12 - 109:14
    Và còn có nhiều sau ông nữa.
  • 109:14 - 109:16
    Tôi nghe nói ông đang bệnh,
    và không rời nông trại mình.
  • 109:16 - 109:19
    Tôi muốn cầu nguyện cho ông,
    nhưng...rồi tôi là đạo đức giả.
  • 109:19 - 109:22
    Tại sao những người thất vọng
    đã từng theo Miller
  • 109:22 - 109:24
    mà không trở lại nhà thờ
    mà họ từng đi?
  • 109:24 - 109:24
    Có một số trở về.
  • 109:24 - 109:26
    Nhưng những người khác
    sẽ không trở lại.
  • 109:26 - 109:30
    Hầu hết trong những người đó vẫn tin
    Chúa Giê-su trở lại bất cứ lúc nào.
  • 109:30 - 109:33
    Tôi còn nghe nói họ chọn một ngày
    khác và tìm kiếm trên bầu trời.
  • 109:33 - 109:38
    Tội nghiệp William. Thật là một sự
    xấu hổ qua những công việc này?
  • 109:38 - 109:40
    Ít ra ông và Ông Himes tổ chức
    được một phong trào.
  • 109:40 - 109:42
    - Ý tôi là, đây chỉ là...
    - Một sự hỗn độn.
  • 109:42 - 109:44
    Không có lãnh đạo,
    không có nhà thờ.
  • 109:44 - 109:47
    Tôi nghe nói có một cô gái
    ở Maine nhận sự hiện thấy,
  • 109:47 - 109:50
    và một thuyền trưởng kêu gọi
    cầu nguyện vào ngày thứ Bảy.
  • 109:50 - 109:53
    Thứ Bảy? Vâng, đó là một nhóm
    người tôi sẽ không tham gia.
  • 109:53 - 109:55
    (TẤT CẢ CƯỜI)
  • 109:58 - 110:03
    (TIẾNG EM BÉ)
  • 110:16 - 110:22
    Bates đã in về
    ngày Sa-bát nữa.
  • 110:22 - 110:24
    Nhưng làm thế nào ông có tiền?
  • 110:24 - 110:25
    JAMES: Ông không có.
  • 110:25 - 110:31
    Chúng ta vẫn gây quỹ để
    trả các khoản chi phí.
  • 110:31 - 110:39
    Làm sao chúng ta có thể
    kiếm được $7.50?
  • 110:39 - 110:41
    Giờ phán xét đã đến.
    Một năm gặt hái...
  • 110:41 - 110:47
    (TIẾNG NHẠC VUI MỪNG)
  • 111:00 - 111:01
    - A-men.
    - A-men.
  • 111:01 - 111:02
    A-men.
  • 111:06 - 111:08
    ELLEN: Chúng ta làm việc
    chăm chỉ để học công việc Chúa,
  • 111:08 - 111:10
    nhưng vẫn không hiểu Kinh Thánh
  • 111:10 - 111:13
    mà chúng ta phải phấn đấu.
  • 111:13 - 111:16
    Em cảm thấy em luôn luôn
    đứng bên ngoài nhìn vào.
  • 111:16 - 111:18
    Ellen, khi chúng ta bế tắc,
  • 111:18 - 111:21
    Chúa ban cho em sự hiện thấy
    để làm rõ nghĩa từ Lời Chúa.
  • 111:21 - 111:22
    Nhưng khi em không nhận sự hiện thấy,
  • 111:22 - 111:26
    thì tâm trí em không hiểu
    được Thánh Kinh.
  • 111:26 - 111:28
    (EM BÉ KHÓC)
  • 111:28 - 111:30
    JAMES: Có thể đây là ơn phước.
  • 111:30 - 111:31
    Có lẽ Chúa đang bảo vệ em
  • 111:31 - 111:33
    để mọi người không thể vu cáo
    em rằng sứ mạng này
  • 111:33 - 111:36
    là dựa trên sự hiện thấy
    thay vì lời Đức Chúa Trời.
  • 111:36 - 111:41
    (TIẾNG KHÓC EM BÉ)
  • 111:41 - 111:42
    Chúng ta đã tham dự 3 buổi họp
  • 111:42 - 111:45
    để nghiên cứu lẽ thật trong Kinh Thánh.
  • 111:45 - 111:49
    Chúng ta phải đi Connecticut để
    dự hội nghị này tại Beldens?
  • 111:49 - 111:50
    Anh nghĩ rằng chúng ta nên đi.
  • 111:50 - 111:53
    Nhưng anh, mình không có tiền.
  • 111:53 - 111:54
    Tuần tới anh sẽ có lương vì đốn củi.
  • 111:54 - 111:59
    Anh sẽ nhận $10 cho công việc ấy.
  • 111:59 - 112:04
    Em không thể đi như thế vì
    con còn nhỏ quá.
  • 112:04 - 112:08
    Cha trên trời kêu gọi chúng ta vào
    công việc này. Ngài không bỏ chúng ta.
  • 112:08 - 112:16
    (TIẾNG EM BÉ KHÓC)
  • 112:25 - 112:28
    Sáng hôm nay chúng ta thảo luận
    một cách đam mê.
  • 112:28 - 112:31
    Chúng ta hãy cùng nhau suy nghĩ.
  • 112:31 - 112:33
    Có nhiều dấu hiệu ngày Chúa trở lại
  • 112:33 - 112:34
    mà Chúa Giê-su chỉ dạy cho
    môn đồ trong Ma-thi-ơ
  • 112:34 - 112:36
    được ứng nghiệm xung quanh
    chúng ta ngày nay.
  • 112:36 - 112:40
    Đồng ý. Và chúng ta có sự tiến triển.
  • 112:40 - 112:43
    Bốn năm trước ai có thể tưởng tượng
    chúng ta thờ phượng vào ngày thứ Bảy.
  • 112:43 - 112:48
    Đúng vậy. Khi đến với nhau chúng ta
    sẽ có cùng một ý tưởng.
  • 112:48 - 112:51
    Chúng ta giữ điều răn không phải để
    được cứu, nhưng mà vì được cứu.
  • 112:51 - 112:54
    Chính xác. Như Chúa Giê-su dạy,
    "Nếu các ngươi yêu mến ta, thì giữ gìn..
  • 112:54 - 112:58
    Và nếu anh yêu em, thì anh chờ đợi
    mọi người sẵn sàng để ăn.
  • 112:58 - 112:59
    (MỌI NGƯỜI CƯỜI)
  • 112:59 - 113:03
    Bates. (CƯỜI)
  • 113:09 - 113:12
    OTIS: Anh với Ellen đã dành nhiều
    thời giời đi nơi đây nơi đó để
  • 113:12 - 113:14
    truyền giáo nhưng anh không thể
    ở khắp mọi nơi.
  • 113:14 - 113:16
    Và chúng tôi cũng không muốn vậy.
  • 113:16 - 113:18
    Mỗi hành trình chúng tôi phải
    để con trai ở lại
  • 113:18 - 113:21
    nhưng lòng chúng tôi nặng nề.
  • 113:21 - 113:24
    Chúa cho tôi thấy một phương pháp
    mà truyền bá cho tín đồ
  • 113:24 - 113:28
    mà không cần phải đi thường xuyên.
  • 113:28 - 113:30
    Chúng ta phải thiết lập
    một tờ báo.
  • 113:30 - 113:32
    Nhưng Anh Bates tin rằng chúng ta
    nên đặt những nổ lực
  • 113:32 - 113:34
    vào tờ rơi và sách báo,
  • 113:34 - 113:36
    không chỉ một tờ giấy thôi.
  • 113:36 - 113:37
    Anh Nichols, hai chiều hướng
    như là một.
  • 113:37 - 113:40
    Chúng ta không có tranh chấp
    với phương pháp này.
  • 113:40 - 113:43
    Nhưng chồng tôi đang chuẩn bị
    khởi đầu tờ báo định kỳ,
  • 113:43 - 113:47
    như sách thường bị
    bỏ bê trên kệ.
  • 113:47 - 113:49
    Tài chính đâu để làm điều này?
  • 113:49 - 113:52
    Trước hết chúng ta hãy làm
    tờ báo nhỏ thôi.
  • 113:52 - 113:55
    Trong khi tin đồ đọc,
    họ sẽ gửi tiền ủng hộ.
  • 113:55 - 113:58
    Từ một khởi đầu nhỏ,
    Chúa cho tôi thấy
  • 113:58 - 114:02
    rằng tờ báo nhỏ này sẽ lan rộng
    vòng quanh thế giới.
  • 114:13 - 114:17
    ANNIE: Nó tốn kém bao nhiêu?
  • 114:17 - 114:19
    Annie, $652.
  • 114:19 - 114:22
    600...
  • 114:22 - 114:24
    Ồ, Chúa giúp con.
  • 114:24 - 114:25
    Có phải Hiram Edson trả không?
  • 114:25 - 114:27
    Đúng vậy.
  • 114:27 - 114:28
    Nhưng chuyện này đã viết
    trên báo "Review,"
  • 114:28 - 114:32
    và có người gửi tiền để trả nợ.
  • 114:32 - 114:33
    Đó là một phép lạ.
  • 114:33 - 114:35
    JAMES: Đúng.
  • 114:35 - 114:39
    Tin lành như phép lạ thì đồn xa.
  • 114:39 - 114:44
    Hãy xắn tay áo lên...
  • 114:44 - 114:47
    ...vì công việc chúng ta đã
    thực sự bắt đầu.
  • 115:13 - 115:15
    ELLEN: Họ nên gọi tờ giấy này là
    một sứ mạng lừa gạt.
  • 115:15 - 115:19
    Bài viết này đầy những
    lời dối trá về công việc Chúa!
  • 115:19 - 115:21
    James, nó đã đầu độc nhiều người.
  • 115:21 - 115:24
    Những người tốt mà chúng ta đã
    từng công bố trong báo Review
  • 115:24 - 115:26
    bây giờ hiểu sai Kinh Thánh,
    truyền bá sai lầm.
  • 115:26 - 115:30
    Thêm tin xấu nữa.
  • 115:30 - 115:33
    Tại Wisconsin, lều để dùng cho
    buổi họp đã bị mất tích.
  • 115:33 - 115:36
    - Chúng ta không để chuyện này xảy ra!
    - Chúng ta không thể ngăn chặn nó.
  • 115:36 - 115:37
    Chúng ta không phải là một tổ chức.
    Chúng ta không có thẩm quyền.
  • 115:37 - 115:46
    (TIẾNG HO)
  • 115:46 - 115:50
    Chúng ta phải tìm mọi cách
    để điều trị bệnh phổi của anh.
  • 115:50 - 115:52
    Đây là một lá thư từ John Andrews
    và John Loughborough.
  • 115:52 - 115:55
    - Đó không thể là tin xấu.
    - Đọc đi.
  • 115:55 - 115:57
    Cả hai người đều kiệt sức.
  • 115:57 - 116:00
    Anh Andrews lao động
    cả tuần để kiếm sống.
  • 116:00 - 116:01
    Thị lực của anh yếu dần.
  • 116:01 - 116:03
    Giọng của anh bị khan tiếng
    vì giảng dạy cả cuối tuần.
  • 116:03 - 116:07
    Và anh mong chỉ có
    những khó khăn đó thôi.
  • 116:07 - 116:09
    Anh muốn cho em biết điều gì nữa?
  • 116:09 - 116:16
    Chủ nhà gửi thông báo là
    năm tới sẽ lên tiền thuê.
  • 116:16 - 116:18
    $14.50 mỗi tháng.
  • 116:18 - 116:20
    Chúng ta phải làm gì?
  • 116:20 - 116:21
    Chúng ta có thể chuyển đi.
  • 116:21 - 116:24
    Có thể đi Vermont?
  • 116:24 - 116:25
    Có người đề nghị Michigan.
  • 116:25 - 116:28
    Anh muốn dọn đi về miền Tây?
  • 116:28 - 116:30
    Em đã đến đó rồi.
  • 116:30 - 116:34
    Em nói những người
    ở đó tử tế.
  • 116:34 - 116:37
    Những tín hữu ở Battle Creek muốn
    nhận trách nhiệm nhà in.
  • 116:37 - 116:40
    Battle Creek (Dòng Song Chiến Đấu).
  • 116:40 - 116:42
    Tên ấy không có vẻ thu hút.
  • 116:42 - 116:45
    (CƯỜI KHÚC KHÍCH)
  • 116:45 - 116:48
    Không phải em chiến đấu
    gần cả cuộc đời sao?
  • 116:48 - 116:50
    Em sống trong một thị trấn
    đó chắc hợp lắm.
  • 116:50 - 116:53
    Vậy sao?
  • 117:21 - 117:22
    Sẽ có 2 cô sẽ đem
    những tấm niệm qua
  • 117:22 - 117:24
    và một cái bàn với hai cái ghế.
  • 117:24 - 117:28
    Có một tòa lầu cuối đường có
    nhiều phòng cho con trai anh chơi hơn.
  • 117:28 - 117:31
    Ngôi nhà đầu tiên để thờ phượng
    sẽ sẳn sàng trong một vài tuần.
  • 117:31 - 117:33
    Cám ơn Uriah.
  • 117:33 - 117:36
    Đó là một phúc lành
    cho gia đình chúng tôi.
  • 117:36 - 117:38
    Trước khi tôi đi, tôi có vay tiền
  • 117:38 - 117:41
    để mua những cái bánh
    phong đường và 2 giạ lúc mì.
  • 117:41 - 117:46
    Chúng tôi sẽ hoàn trả lại tất cả.
  • 117:47 - 117:50
    (TIẾNG HO)
  • 117:50 - 117:52
    Hãy vào.
  • 117:56 - 117:58
    Con muốn chỉ cho cha
    xem cửa sổ không?
  • 118:06 - 118:08
    ELLEN: "Nhiều người ít
    đọc Kinh Thánh,
  • 118:08 - 118:13
    "và Chúa ban cho ánh sáng nhỏ
    để hướng dẫn chúng ta
  • 118:13 - 118:16
    "đến ánh sáng lớn hơn,
    đó là Kinh Thánh.
  • 118:16 - 118:19
    "Tôi không muốn quý vị chỉ
    dựa vào lời nói của tôi.
  • 118:19 - 118:21
    "Hãy để Bà White qua bên.
  • 118:21 - 118:25
    "Đừng trích dẫn lời của tôi cho
    tới khi quý vị vâng lời Kinh Thánh.
  • 118:25 - 118:29
    "Tôi nâng cao lời Chúa trước quý vị.
  • 118:29 - 118:32
    "Quan điểm và đức tin chúng ta
    là dựa vào Kinh Thánh."
  • 118:39 - 118:42
    JAMES: Anh muốn cho em biết,
    anh đã ký tên em cho căn nhà này.
  • 118:46 - 118:47
    Em không muốn anh nói như thế.
  • 118:47 - 118:49
    Hmm.
  • 118:49 - 118:51
    Em có lựa chọn nào ngoài lắng nghe?
  • 118:51 - 118:53
    (TIẾNG HO)
  • 118:53 - 118:55
    Nếu anh nghỉ ngơi, thì anh sẽ hồi phục.
  • 118:58 - 119:00
    Anh đã ký giấy tờ căn nhà này cho em.
  • 119:03 - 119:04
    Nếu Chúa để anh an nghỉ
    trong phần mộ,
  • 119:04 - 119:07
    Anh không để cho một góa phụ
    với 3 đứa con mà không có nhà.
  • 119:07 - 119:09
    Anh không thể.
  • 119:10 - 119:14
    Em có đức tin nơi Chúa là sẽ không
    cất anh khỏi em và các con.
  • 119:16 - 119:19
    Còn rất nhiều việc để cho
    anh làm Anh White.
  • 119:20 - 119:23
    Bây giờ chúng ta có
    hơn 2,000 tín đồ.
  • 119:25 - 119:26
    Ellen, anh đã cố gắng làm
    cho thành công...
  • 119:26 - 119:28
    Không, anh đã thành công rồi.
  • 119:38 - 119:41
    Chúng ta sẽ tiếp tục chờ đợi Chúa.
  • 119:41 - 119:43
    (TIẾNG HO)
  • 119:52 - 119:56
    Quyền sở hữu của tài sản không nên
    trong tay của cá nhân.
  • 119:56 - 119:59
    Anh Bell, hiện nay tôi sở hữu
    nhà in, và đó là điều không đúng.
  • 119:59 - 120:02
    Và tôi sở hữu miếng đất
    mà nhà thờ được xây dựng trên.
  • 120:02 - 120:04
    Lấy tên nào để làm sở hữu?
  • 120:04 - 120:06
    Tôi nghỉ rằng không phải
    tên một cá nhân nào.
  • 120:06 - 120:08
    Anh Andrews đã đề nghị
  • 120:08 - 120:11
    rằng chúng ta không cần phải
    thành lập một giáo hội hợp pháp.
  • 120:11 - 120:13
    Nhưng chúng ta có thể thành lập
    một hiệp hội
  • 120:13 - 120:15
    theo luật pháp của bang Michigan.
  • 120:15 - 120:16
    Một hiệp hội?
  • 120:16 - 120:19
    Tất cả Cơ Đốc giáo được thiết lập
    là bắt đầu như thế.
  • 120:19 - 120:21
    Chúng ta phải có cuộc thảo luận này.
  • 120:22 - 120:25
    Được, chúng ta sẽ kêu gọi buổi
    hội nghị tại đây Battle Creek.
  • 120:25 - 120:26
    Chúng ta phải đi đến kết luận,
  • 120:26 - 120:28
    thậm chí chúng ta phải họp
    cho đến Chúa trở lại.
  • 120:33 - 120:37
    (ĐÀN ÔNG NÓI ỒN ÀO)
  • 120:44 - 120:47
    (GIỌNG TRẦM)
  • 120:47 - 120:49
    Có ai đề nghị chúng ta
    thành lập nhà xuấn bản?
  • 120:49 - 120:51
    ĐÀN ÔNG: Muốn. Muốn.
  • 120:51 - 120:55
    ANDREWS: Thưa các anh,
    theo luật của bang Michigan,
  • 120:55 - 121:00
    nhà xuất bản không thể thành lập cho
    đến khi chúng ta chọn một cái tên.
  • 121:00 - 121:02
    - (TIẾNG ỒN ÀO)
    - ĐÀN ÔNG: Anh Andrews đúng!
  • 121:02 - 121:04
    ĐÀN ÔNG: Tôi đồng ý
    với Anh Andrews.
  • 121:06 - 121:12
    Các anh ơi, đừng lùi bước những gì
    chúng ta đã trãi qua 2 ngày trời.
  • 121:12 - 121:15
    Đức con này mà chúng ta đã tạo dựng,
  • 121:15 - 121:18
    và hiện nay nó đã lớn lên
    một cách lạ lùng
  • 121:18 - 121:19
    mà nó không có tên cho nó.
  • 121:22 - 121:25
    Chúng ta đã được gọi là những người
    thuộc nhóm cửa đóng lại...
  • 121:26 - 121:29
    ...vì chúng ta tin tưởng rằng cửa
    nơi Thánh đã đóng,
  • 121:29 - 121:34
    và cửa nơi Chí Thánh trong
    đền thánh trên trời được mở ra.
  • 121:34 - 121:36
    Đó có thể là một phần tên
    của chúng ta không?
  • 121:38 - 121:40
    (TIẾNG LẨM BẨM)
  • 121:46 - 121:48
    Dù tên gì chúng ta chọn...
  • 121:49 - 121:52
    ...nó không thể bị phản đối
    bởi một thế giới rộng lớn.
  • 121:52 - 121:54
    Chúng tôi đã thảo luận cả 2 ngày.
  • 121:54 - 121:57
    Nhưng có đi đến một
    kết quả nào không?
  • 121:58 - 122:00
    Chúng tôi có phần tiến bộ.
  • 122:00 - 122:03
    Tuy nhiên vẫn còn có sự phản đối.
  • 122:05 - 122:09
    James, điều quan trọng là
    cho mọi người góp ý kiến.
  • 122:15 - 122:16
    (EM BÉ CƯỜI RÚT RÍCH)
  • 122:16 - 122:18
    Phải, nhất là con đó,
    John Herbert.
  • 122:20 - 122:24
    Đứa con thứ tư này
    có thể là lớn tiếng nhất.
  • 122:24 - 122:26
    Vậy nó bắt chước ai vậy?
  • 122:37 - 122:39
    (TIẾNG THỞ DÀI)
  • 122:49 - 122:50
    (TIẾNG ỒN ÀO)
  • 122:50 - 122:53
    BATES: Các anh ơi...
    Hãy ngồi lại để họp.
  • 122:59 - 123:03
    Chúng ta hãy đặt tên cơ quan là
    Hội Thánh của Đức Chúa Trời.
  • 123:03 - 123:05
    Những nhóm khác có tên đó rồi.
  • 123:05 - 123:07
    Và tên ấy có lẽ khoe khoang
    lắm không?
  • 123:07 - 123:10
    Như vậy là không được.
  • 123:10 - 123:13
    (TIỂNG LẨM BẨM)
  • 123:14 - 123:16
    (TIẾNG ĐẬP BÀN)
  • 123:21 - 123:25
    Có lẽ chúng ta hãy xem
    hai trụ cột đức tin của chúng ta -
  • 123:25 - 123:28
    ngày Sa-bát và sự tái lâm
    của Chúa Giê-su.
  • 123:28 - 123:31
    Quý vị nghĩ sao nếu chúng ta
    gọi Giáo Hội Cơ Đốc Phục Lâm?
  • 123:31 - 123:35
    (THÌ THẦM TÁN THÀNH)
  • 123:36 - 123:38
    Có ai đề nghị không?
  • 123:40 - 123:44
    Tôi để nghị rằng hãy gọi chúng ta
    là Giáo Hội Cơ Đốc Phục Lâm.
  • 123:44 - 123:45
    ALL: Đồng ý!
  • 123:46 - 123:50
    (TIẾNG NHẠC VUI MỪNG)
  • 124:17 - 124:19
    Ông ơi, đây là một ngày kỳ diệu.
  • 124:19 - 124:22
    Chúng ta đã đợi lâu lắm rồi,
    nay đã tới.
  • 124:25 - 124:30
    (EM BÉ KHÓC TO)
  • 124:32 - 124:34
    Nhiễm trùng đã lan rộng,
    và tôi không làm gì được.
  • 124:34 - 124:35
    Chỉ cầu nguyện.
  • 124:35 - 124:38
    - (TIẾP TỤC KHÓC)
    - Nhưng thằng con trai tôi nóng như lửa.
  • 124:38 - 124:41
    (ĐỨA BÉ HO VÀ THỔI PHÌ PHÌ)
  • 124:42 - 124:44
    (TIẾNG KHÓC)
  • 124:44 - 124:46
    Nín con.
  • 124:49 - 124:51
    ELLEN: James...
  • 124:51 - 124:53
    (KHÓC NỨC NỞ)
    Tại sao con trai tôi!
  • 124:53 - 124:54
    James...
  • 125:25 - 125:27
    ELLEN: 29 ngày trước...
  • 125:30 - 125:32
    ...chúng ta mất bé trai, John.
  • 125:37 - 125:43
    Bây giờ tôi hiểu nổi đau khổ
    Vua David khi người mất con trai mình.
  • 125:46 - 125:52
    "Con ơi... Con ơi, ước gì cha
    chết thay cho con."
  • 125:54 - 125:57
    Và tôi bám vào lời hứa của Cha
  • 125:57 - 126:02
    rằng "mọi sự hiệp lại lám ích cho kẻ
    yêu mến Đức Chúa Trời."
  • 126:07 - 126:15
    Nhưng hôm nay tôi đến trước quý vị,
    ngày 12 tháng Giêng, 1861...
  • 126:16 - 126:19
    ...để nói cho quý vị là tôi
    nhận sự hiện thấy
  • 126:19 - 126:23
    rằng nhiều bang sẽ hiệp lại với South
    Carolina trong cuộc chiến tranh ly khai,
  • 126:23 - 126:26
    và kết quả là một cuộc chiến
    khủng khiếp.
  • 126:30 - 126:34
    Tôi thấy đội quân lớn dấy lên
    bởi cả hai miền Bắc và miền Nam.
  • 126:34 - 126:39
    Tôi thấy trận chiến hoành hành,
    Tôi nghe thấy tiếng pháo bùng nổ.
  • 126:41 - 126:43
    Những người chết và bị thương
    nằm khắp nơi.
  • 126:44 - 126:46
    Trong sự hiện thấy,
    tôi được dẫn đến nhà
  • 126:46 - 126:51
    của những người mất anh em,
    chồng và các con trong trận chiến.
  • 126:53 - 126:54
    Và có...
  • 126:56 - 126:58
    ...những đàn ông và đàn bà
    trong nhà Chúa hôm nay,
  • 126:58 - 127:00
    sẽ mất những người thân yêu
    trong những ngày sắp tới.
  • 127:04 - 127:07
    Cuộc chiến này sẽ được
    đấu tranh qua chế độ nộ lệ
  • 127:07 - 127:13
    và lòng người cứng cỏi từ chối
    lẽ thật của Đức Chúa Trời.
  • 127:14 - 127:18
    Luật pháp đòi hỏi chúng ta
    trả lại nô lệ cho chủ của họ,
  • 127:18 - 127:21
    chúng ta không phải tuân theo.
  • 127:23 - 127:29
    "Bây giờ, tôi, Abraham Lincoln,
    Tổng tống Hoa Kỳ,
  • 127:29 - 127:31
    "với tư cách quyền hành trong tôi
  • 127:31 - 127:34
    "trao bởi Hiến Pháp
    và pháp luật,
  • 127:34 - 127:36
    "đã nghĩ phù hợp để kêu gọi,
  • 127:36 - 127:39
    "và hướng làm gọi ra...
  • 127:40 - 127:43
    "...một số quân trong các
    bang của Liên minh,
  • 127:43 - 127:47
    "với số tổng hợp của 75,000...
  • 127:49 - 127:52
    "...để ngăn chặn sự kết hợp,
  • 127:52 - 127:55
    "và gây ra các định luật
    để thực hiện theo thẩm quyền."
  • 127:56 - 127:59
    JAMES: Cuộc chiến này là một khủng
    khiếp cho đất nước chúng ta.
  • 127:59 - 128:02
    JOSEPH: Tôi muốn làm sao mà
    loài người sẽ nghe theo Lời Chúa.
  • 128:07 - 128:11
    Anh White, sức khỏe anh ra sao?
    Anh cần nghỉ ngơi nhiều hơn.
  • 128:11 - 128:16
    Hôm nay, 6 giáo hạt biểu quyết
    để tạo thành một tổng hội
  • 128:16 - 128:18
    với John Byington là
    hội trưởng đầu tiên.
  • 128:20 - 128:22
    Thực tế ra đó làm cho tôi vững bước.
  • 128:23 - 128:27
    Công việc của Chúa có thể chuyển tiếp
    mà không có trở ngại.
  • 128:27 - 128:28
    Chúa hướng dẫn thì chúng ta làm theo.
  • 128:39 - 128:42
    Nhưng con tôi khỏe khi chúng tôi đi.
    Và đó chỉ vài ngày trước!
  • 128:42 - 128:44
    - Lúc đó nó khỏe lắm.
    - Bác sĩ có nói là nó bị viêm phổi hả?
  • 128:44 - 128:46
    Em có chắc chứ?
  • 128:47 - 128:50
    Mẹ ơ!
    Mừng quá 2 con có ở đây.
  • 128:59 - 129:00
    Henry?
  • 129:02 - 129:05
    Henry, con có thể nghe mẹ không?
  • 129:07 - 129:09
    Hứa con... Mẹ...
  • 129:10 - 129:17
    nếu con chết...đặt con
    nằm cạnh em con là John
  • 129:18 - 129:21
    ...để chúng con sống lại cùng nhau...
  • 129:22 - 129:24
    ...trong buổi sáng ngày Phục Sinh.
  • 129:26 - 129:29
    Con trai ơi, Chúa sẽ làm mọi sự
    đều tốt đẹp.
  • 129:30 - 129:32
    Mẹ không thể chịu đựng nổi.
  • 129:34 - 129:39
    Mất đi bé John mới 3 tháng
    sau khi sinh...
  • 129:41 - 129:44
    Như là chỉ mượn đứa bé từ Chúa.
    Nhưng điều này!
  • 129:45 - 129:47
    Mẹ ơi...
  • 129:48 - 129:50
    ...con sẽ gặp mẹ trong Thiên Đàng,
  • 129:50 - 129:53
    vì con biết mẹ sẽ có ở đó...
  • 129:57 - 130:01
    (KHÓC NỨC NỞ)
    Không, Henry!
  • 130:04 - 130:06
    Ôi Henry!
  • 130:06 - 130:09
    Henry! (KHÓC NỨC NỞ)
  • 130:13 - 130:17
    (TIẾP TỤC KHÓC)
  • 131:14 - 131:16
    Em vẫn còn viết hả.
  • 131:16 - 131:19
    Có vẻ em ngồi tại bàn đó
    cả tháng trời.
  • 131:20 - 131:23
    Em hiểu rõ hơn khi em viết
    những ý tưởng trên giấy.
  • 131:28 - 131:30
    Đó là một sự hiện thấy về
    sức khỏe chúng ta.
  • 131:30 - 131:32
    Em có thể đọc cho anh nghe
    một số điều được không?
  • 131:32 - 131:35
    Trọng tâm của sứ mạng này
  • 131:35 - 131:39
    là kết nói giữa sự chăm sóc linh hồn
    và thân thể chúng ta.
  • 131:39 - 131:42
    Nhiều người dùng gần hết
    sức lực họ để phục vụ Chúa.
  • 131:42 - 131:47
    Em thấy mọi hình thức thuốc lá
    là một chất độc đi chậm và đầy ác tính.
  • 131:47 - 131:49
    Nhưng nhiều người cho rằng
    thuốc lá dùng để chữa bệnh...
  • 131:49 - 131:52
    Em chỉ nói với anh những gì em thấy.
    (TIẾNG CƯỜI)
  • 131:52 - 131:55
    Chúng ta cũng nên tránh
    rượu, trà, và cà phê.
  • 131:55 - 131:57
    À, tiếp tục.
  • 131:59 - 132:01
    Chúng ta cũng nên bỏ thịt,
  • 132:01 - 132:03
    và trở lại chế độ ăn uống
    ở vườn Ê-đen -
  • 132:03 - 132:06
    ngũ cốc, rau cải, các loại hạt, trái cây.
  • 132:06 - 132:08
    JAMES: Có phải Chúa
    khải thị cho em không?
  • 132:08 - 132:10
    (TIẾNG CƯỜI)
  • 132:12 - 132:14
    Làm thế nào chúng ta sống
    mà không có thịt?
  • 132:14 - 132:16
    - Còn tệ hơn nữa.
    - À.
  • 132:16 - 132:19
    Phải tránh các loại bánh ngọt.
  • 132:19 - 132:22
    (CẢ HAI CƯỜI)
  • 132:25 - 132:29
    Chúng ta có những người bán thịt,
    người bán thuốc lá,
  • 132:29 - 132:32
    các quán rượu...tất cả
    chống đối chúng ta.
  • 132:32 - 132:35
    - Ồ, có cả người bán bánh.
    - Còn nữa.
  • 132:35 - 132:39
    Cơ thể chúng ta cần nước tinh khiết,
    tập thể dục và không khí trong lành.
  • 132:43 - 132:45
    Chăm sóc cho sức khỏe chúng ta
    là một vấn đề thuộc linh.
  • 132:49 - 132:53
    Tôi đã thấy đây là một nhiệm vụ thiêng
    liêng để chăm sóc không chỉ
  • 132:53 - 132:55
    riêng sức khỏe chúng ta mà còn dạy
    người khác chăm sóc sức khỏe của họ.
  • 133:08 - 133:10
    ELLEN: Edson!
  • 133:20 - 133:22
    Rửa tay.
  • 133:36 - 133:38
    Thưa thiên phụ từ ái,
  • 133:38 - 133:41
    cám ơn Ngài ban ơn phước
    cho chúng con với dinh dưỡng này
  • 133:41 - 133:42
    và bữa ăn ngon này.
  • 133:42 - 133:45
    Trong danh Chúa.
    A-men.
  • 133:45 - 133:47
    CẢ HAI: A-men.
  • 133:54 - 133:57
    Edson, sao con không ăn?
  • 133:57 - 134:00
    Vì anh đầy bụng với những thức ăn
    mà không nên ăn.
  • 134:00 - 134:02
    Bây giờ, Willie đừng có làm anh con
    gặp rắc rối.
  • 134:03 - 134:06
    Chúng ta không chú ý vào
    những thực phẩm không tốt.
  • 134:06 - 134:08
    Điều quan trọng hơn là hiểu rằng
  • 134:08 - 134:11
    thân thể mình là đền thờ Chúa,
    và các con phải ăn uống đúng cách.
  • 134:11 - 134:13
    Các con hiểu không?
  • 134:13 - 134:14
    - Dạ hiểu.
    - ELLEN: Tốt.
  • 134:15 - 134:18
    Nhờ cha cho con đĩa hành.
  • 134:20 - 134:22
    (TIẾNG ĐỔ)
  • 134:22 - 134:24
    ELLEN: James. James!
  • 134:24 - 134:26
    - James!
    - Cha ơi!
  • 134:26 - 134:28
    Các con, đi mời bác sĩ đến đây.
  • 134:30 - 134:31
    James...
  • 134:31 - 134:34
    Ô, ô. Em ở ngay đây.
    Em ở ngay đây.
  • 134:34 - 134:35
    James, nhìn em.
  • 134:38 - 134:42
    Chồng cô bị bệnh
    tay biến mạch máu não nữa.
  • 134:43 - 134:45
    - Anh ấy đã khỏe nhiều.
    - (JAMES LẨM BẨM)
  • 134:45 - 134:49
    Đừng có cử động.
    Mặt anh bị liệt một bên.
  • 134:49 - 134:50
    Qua biến cố này thì
    chuyện này thường xảy ra.
  • 135:00 - 135:01
    Hãy nói cho chúng tôi
    biết những gì cần phải làm.
  • 135:01 - 135:05
    Nghỉ ngơi là điều quan trọng nhất.
    Cần nghỉ ngơi nhiều lắm.
  • 135:05 - 135:06
    Và tôi yêu cầu nên đi rút máu.
  • 135:06 - 135:09
    Rút máu? Tôi không nghĩ rằng
    đó là một lựa chọn.
  • 135:09 - 135:12
    Thợ cắt tóc trên đường Main
    sẽ nhận sự hướng dẫn của tôi.
  • 135:12 - 135:15
    Ông có những dụng cụ
    thích hợp để rút máu.
  • 135:15 - 135:19
    Đó là cách điều trị tốt nhất sau khi
    bị tay biến mạch máu não.
  • 135:19 - 135:21
    Chúng tôi sẽ xem xét phương pháp ấy
  • 135:21 - 135:23
    khi James khỏe mạnh để
    nhận thủ tục như vậy.
  • 135:23 - 135:27
    Bà White. Bà Không phải là bác sĩ.
    Sáng mai tôi sẽ trở lại.
  • 135:27 - 135:32
    Đột quỵ là một bệnh nguy hiểm.
    Anh may mắn còn sống đó Anh White.
  • 135:32 - 135:35
    ELLEN: Cám ơn. Các con hãy
    đưa bác sĩ tốt này ra về.
  • 136:06 - 136:09
    Tôi đã chôn hai đứa con trai
    trong lòng đất Anh White.
  • 136:09 - 136:11
    Anh không thể đi đâu hết.
  • 136:11 - 136:14
    Chúa đã sử dụng anh trong
    công việc của Ngài.
  • 136:14 - 136:17
    Chúa sẽ tìm phương pháp
    tốt nhất để hồi phục sức khỏe.
  • 136:38 - 136:43
    (TIÊNG NHẠC)
  • 137:14 - 137:17
    Hôm nay chúng ta khai trương
    Học Viện Cải Cách Y Tế Miền Tây.
  • 137:18 - 137:21
    Chúng ta chỉ dựa vào sự hướng dẫn
    để bất đầu dự án này
  • 137:21 - 137:24
    khi nhìn thấy sức khỏe tiến bộ
    của bạn chúng ta là James.
  • 137:25 - 137:30
    Bà White dùng những nguyên tắc
    mà Chúa ban qua sự hiện thấy,
  • 137:30 - 137:33
    đã chứng minh rằng
    chúng ta còn nhiều việc phải làm.
  • 137:34 - 137:38
    Mối quan tâm chính trong hội thánh
    chúng ta là chăm sóc sức khỏe.
  • 137:44 - 137:50
    Tôi đã thấy rằng chỉ nghỉ ngơi
    mà thôi không đem lại sự chữa lành.
  • 137:51 - 137:55
    Nó cần phải liên kết với tập thể dục,
    chế độ ăn uống và niềm tin trong Chúa.
  • 137:57 - 138:00
    Và nhiều người đã biết
    tầm quan trọng của nước,
  • 138:00 - 138:04
    và sử dụng trái cây, ngũ cốc,
    các loại hạt và rau quả.
  • 138:05 - 138:09
    Những gì chúng ta ăn
    là hết sức quan trọng.
  • 138:10 - 138:13
    Những chương trình này không chỉ
    để chữa bệnh nhưng để phòng ngừa.
  • 138:13 - 138:15
    Xin Chúa ban phước cho
    chúng ta vâng lời Ngài,
  • 138:15 - 138:18
    và ban cho chúng ta sức mạnh
    để tiếp tục công việc của Ngài
  • 138:18 - 138:21
    mà truyền bá sự điệp
    Chúa tái lâm cho thế giới.
  • 138:21 - 138:24
    (VỖ TAY)
  • 138:34 - 138:37
    (VỖ TAY)
  • 138:48 - 138:50
    Đó là Bourdeau.
  • 138:50 - 138:54
    B-O-U-R-D-E-A-U.
  • 138:57 - 138:59
    Anh Loughborough và Anh Bourdeau
    đã đi California,
  • 138:59 - 139:02
    nhưng những người khác đâu nói,
    "Con đây Chúa. Hãy sai con đi"?
  • 139:05 - 139:07
    Chúng ta không nên quay lưng
    những người có nhu cầu.
  • 139:07 - 139:10
    Giáo dục và chữa bệnh đi đôi.
  • 139:11 - 139:14
    Làm sao chúng ta có thể chữa lành
    cơ thể mà quên đi tâm trí?
  • 139:15 - 139:17
    Chúa Giê-su đã dành nhiều thời giời
    chữa lành hơn là giảng đạo.
  • 139:18 - 139:20
    Đúng lắm.
  • 139:20 - 139:22
    Chúng ta cần nhân viên
    có khả năng hơn.
  • 139:22 - 139:24
    (THỞ DÀI) Đúng.
  • 139:25 - 139:28
    Chúng ta phải đào tạo
    những người trẻ tuổi để phục vụ.
  • 139:30 - 139:32
    Những người trẻ tuổi bắt đầu làm việc
    sau khi học xong ngữ pháp.
  • 139:32 - 139:34
    Phải có một cách hướng dẫn họ
    có một nền giáo dục tốt hơn.
  • 139:48 - 139:50
    Các con có thể giúp chú
    xếp những khúc gỗ này.
  • 140:03 - 140:06
    Cám ơn các con.
    Tôi là Goodloe Bell.
  • 140:06 - 140:09
    Sao Chú phải bị kẹt
    ở đây để chẻ củi?
  • 140:10 - 140:14
    - Tôi không phải bị kẹt ở đây.
    - States. Anh ấy là George States.
  • 140:14 - 140:16
    Con là Edson White.
  • 140:17 - 140:19
    Chẻ củi tốt cho sức khỏe tôi.
  • 140:20 - 140:22
    Vợ tôi chết năm trước.
  • 140:25 - 140:27
    Và tôi ngưng chăm sóc
    sức khỏe của tôi.
  • 140:28 - 140:30
    Rất tiếc nghe biết điều đó.
  • 140:30 - 140:32
    Nhưng... chẻ củi giúp đỡ như thế nào?
  • 140:33 - 140:38
    Thay vì ăn đủ thứ, tôi học được cách
    sử dụng tay chân ngoài trời.
  • 140:39 - 140:41
    Và bây giờ chú ở đây
    làm việc vặt hả?
  • 140:41 - 140:43
    Trí tuệ nhạy bén là một công cụ tốt
    như một cái rìu bén.
  • 140:47 - 140:49
    Chú làm gì trước khi
    đến đây để chẻ củi?
  • 140:50 - 140:51
    Tôi đã là giáo viên nhiều năm.
  • 140:52 - 140:54
    Và sau đó là thanh tra trường học.
  • 141:02 - 141:04
    Con gặp một chú rất tốt
    ở Cơ Quan Ý Tế tuần này.
  • 141:04 - 141:06
    - Mm.
    - Chú ấy tên là Goodloe Bell
  • 141:06 - 141:08
    - Cha đã thấy chú ấy.
    - Đúng.
  • 141:08 - 141:10
    Chú ấy đến đây sức khỏe yếu đuối,
    với thần kinh rối loạn.
  • 141:10 - 141:12
    Chẻ củi tốt hơn một tiếng đồng hồ
    không làm gì.
  • 141:12 - 141:17
    Mm, đúng - thể dục ngoài trời
    là một điều tốt cho sức khỏe.
  • 141:18 - 141:22
    Sau khi nói chuyện với chú ấy,
    George và con suy nghĩ...
  • 141:22 - 141:24
    ELLEN: Mm-hm?
  • 141:24 - 141:25
    Chẻ củi hả?
  • 141:25 - 141:28
    Không Willie - suy nghĩ về đi học.
  • 141:37 - 141:41
    ELLEN: "Dạy học là công việc chính xác
    nhất mà chúng ta nên gánh vác
  • 141:41 - 141:43
    "để uống nắng tâm trí thanh niên.
  • 141:43 - 141:46
    Việc giáo dục thanh thiếu niên là
    một điều đáng chú ý nhất -
  • 141:46 - 141:48
    "cho nên thay đổi
    cách chỉ dẫn
  • 141:48 - 141:51
    "để tăng trưởng và quyền lực
    cao quý tâm trí.
  • 142:03 - 142:05
    John Harvey Kellogg.
  • 142:07 - 142:09
    William K. Kellogg.
  • 142:10 - 142:12
    George States.
  • 142:15 - 142:16
    Edson White.
  • 142:18 - 142:20
    William White.
  • 142:33 - 142:36
    TIẾNG TỪ TRỜI:
    Nhà ngươi là thế giới.
  • 142:36 - 142:38
    (TIẾNG NHẠC)
  • 143:00 - 143:02
    Đã được hai năm
  • 143:02 - 143:05
    kể từ cái chết của Joseph Bates
    là tiên phong của chúng ta...
  • 143:06 - 143:11
    ...và 30 năm kể từ khi Chúa dấy lên
    những người tiên phong này.
  • 143:13 - 143:17
    Trong sự hiện thấy gần đây nhất,
    sứ giả từ trời nói,
  • 143:17 - 143:22
    "Tư tưởng chúng ta thảo luận
    quá giới hạn cho thời gian này.
  • 143:22 - 143:24
    "Nhà chúng ta là thế giới."
  • 143:24 - 143:28
    Chúng ta vừa đặt nhiều sức lực và
    tài chính cho in ấn "Dấu Hiệu Thời Đại".
  • 143:30 - 143:31
    ĐÀN ÔNG: Kế hoạch gì cho
    Cơ Quan In Ấn Thái Bình Dương?
  • 143:31 - 143:34
    Có phải chúng ta đã tiển đưa Anh
    Loughborough và Bourdeau đi California
  • 143:34 - 143:36
    mà rất tốn kém -
  • 143:36 - 143:38
    bây giờ có thể nào
    băng qua đại dương?
  • 143:38 - 143:39
    - (LẨM BẨM)
    - Tiền ở đâu mà có?
  • 143:39 - 143:41
    (LẨM BẨM)
  • 143:45 - 143:49
    Tốt hơn là nguồn lực được
    sử dụng ở đây - ở quê nhà.
  • 143:51 - 143:53
    "Nhà chúng ta là thế giới."
  • 143:54 - 143:57
    Chúng ta phải tiến tới để
    nhiều người có cơ hội
  • 143:57 - 143:59
    nhận được lẽ thật.
  • 144:01 - 144:04
    Sứ mạng mà chúng ta nhận được
    là sứ mạng thế giới.
  • 144:05 - 144:08
    Nó sẽ đi đến những nơi xa
    Oregon,
  • 144:08 - 144:12
    đến Âu Châu, đến Úc Châu,
    đến các đảo của vùng biển,
  • 144:12 - 144:14
    đến tất cả quốc gia, ngô ngữ và
    dân tộc.
  • 144:14 - 144:17
    (TIẾNG LẨM BẨM)
  • 144:17 - 144:19
    Hãy giữ trật tự!
  • 144:21 - 144:24
    ANDREWS: Làm sao chúng ta
    nghi ngờ trách nhiệm này?
  • 144:26 - 144:29
    Những linh hồn đang bị mất
    mà bây giờ có thể cứu vớt.
  • 144:31 - 144:33
    Anh Andrews, tôi đề nghị chúng ta
    đưa vấn đề này
  • 144:33 - 144:34
    tại buổi họp tổng hội tháng Tám.
  • 144:36 - 144:39
    Chúng ta sẽ biểu quyết về mở rộng
    cánh đồng ở nước ngoài.
  • 144:56 - 144:58
    Để mở rộng, tất cả mọi người
    sẽ phải hy sinh lắm.
  • 145:00 - 145:03
    Họ quyết định đưa Anh Andrews
    đi Thụy Sĩ.
  • 145:03 - 145:05
    (TIẾNG KÊU LÊN VÀ VỖ TAY)
  • 145:10 - 145:12
    (TIẾNG THỞ DÀI)
  • 145:18 - 145:22
    Một cuộc phiêu lưu trên biển -
    chắn Anh Bates thích điều đó lắm.
  • 145:22 - 145:24
    Thật vậy.
  • 145:24 - 145:27
    Gia đình tôi cảm thấy tự tin
    rằng Chúa đang hướng dẫn.
  • 145:27 - 145:28
    JAMES: Thượng lộ bình an,
    Anh Andrews -
  • 145:28 - 145:30
    chúng tôi nhớ gia đình anh
    trong lời cầu nguyện.
  • 145:32 - 145:34
    Bước lên cẩn thận.
  • 145:41 - 145:42
    Tạm biệt.
  • 145:47 - 145:50
    Anh ấy sẽ rao truyền tin mừng
    cho Âu Châu rằng Chúa sẽ trở lại.
  • 145:50 - 145:52
    Và hơn đó nữa,
    chúng ta phải rao truyền cho thế giới.
  • 146:00 - 146:02
    ELLEN: "Chúng ta không còn gì
    để lo sợ cho tương lai
  • 146:02 - 146:05
    "trừ khi chúng ta quên con đường
    Chúa đã dẫn dắt chúng ta,
  • 146:05 - 146:08
    "và sự giảng dạy của Chúa trong
    lịch sử của chúng ta."
  • 146:10 - 146:16
    (TIẾNG NHẠC CHIẾN THẮNG)
  • 146:19 - 146:26
    (BẢN NHẠC "TAY LOA ĐƯA CAO LÊN")
Title:
TELL THE WORLD - FEATURE FILM
Video Language:
English
Team:
Team Adventist
Project:
Films
Duration:
02:33:57

Vietnamese subtitles

Revisions